Danh mục

HO VÀ ĐỜM

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.31 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một biểu hiện khách quan về bệnh lý của hô hấp là ho. Tuỳ theo nguyên nhân sinh bệnh và những thay đổi giải phẩu bệnh lý trên đường hô hấp do những nguyên nhân đó gây ra. Các chất có bị tống ra ngoài đường hô hấp có thể sau khi ho có thể khác nhau: đờm, máu, mủ. Tính chất của ho và xét nghiệm các bệnh phẩm của khạc nhổ đều có giá trị gợi ý và chẩn đoán bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HO VÀ ĐỜM HO VÀ ĐỜMA - ĐẠI CƯƠNGMột biểu hiện khách quan về bệnh lý của hô hấp là ho. Tuỳ theo nguyên nhânsinh bệnh và những thay đổi giải phẩu bệnh lý trên đường hô hấp do nhữngnguyên nhân đó gây ra. Các chất có bị tống ra ngoài đường hô hấp có thể sau khiho có thể khác nhau: đờm, máu, mủ. Tính chất của ho và xét nghiệm các bệnhphẩm của khạc nhổ đều có giá trị gợi ý và chẩn đoán bệnh.I. HO 1. Định nghĩaHo là một động tác thở ra mạnh và đột ngột, gồm có ba thời kỳ:- Hít vào sâu và nhanh.- Bắt đầu thở ra nhanh mạnh, có sự tham gia của các cơ thở ra cố. Lúc đó thanhmôn đóng lại, làm áp lực tăng cao trong lồng ngực.- Thanh môn mở ra đột ngột, không khí bị ép trong phổi được tống ra ngoài gâyho.2. Sinh bệnh học.Người ta có thể chủ động ho, nhưng trong đa số trường hợp ho xảy ra ngoài ýmuốn, và động tác này có tính chất phản xạ. Cung phản xạ gồm:2.1. Đường dẫn truyền kích thích.- Nơi kích thích:- Trên đường hô hấp.+ Khoảng liên phễu.+ Chạc phân chia khí quản.+ Khí quản – phế quản.+ Màng phổi, trung thất.+ Họng, chống lưỡi.- Ngoài đường hô hấp.+ Oáng tai.+ Miệng, ngoài da, gan, tử cung (ít gặp).- Thần kinh dẫn truyền: các kích thích được dây X dẫn truyền đến trung tâm ho.2.2. Trung tâm ho. Hiện nay người ta cho rằng trung tâmho ở hành tuỷ vùng sânnão thất 4.2.3. Đường dẫn truyền vận động. Các dây thần kinh điều khiển động tác thở ra: dây X, liên sườn, dây sống, thần kinh hoành, dẫn truyền những xung động từ hành tuỷ và gây ho.3. Lâm sàng.Phân tích tính chất ho trên lâm sàng: ho khan hay có đờm, nhịp điệu và tần số, ảnhhưởng của ho lên toàn thân, âm sắc của tiếng ho; ta có thể chia ra các loại.3.1. Ho có đờm. Sau khi ho khạc ra đờm. Có thể đờm đặc hoặc loãng, lẫn máu,mủ, bã đậu, khối lượng có thể ít hoặc nhiều.3.2. Ho khan. Không khạc ra đờm, mặc dù người bệnh có thể ho nhiều. Tuy nhiêncó người nuốt đờm, hoặc vì không muốn khạc, hoặc vì không biết khạc cho nêncần phải thông dạ dày hoặc xét nghiệm phân. Biện pháp này áp dụng cho người hokhan và nhất là cho trẻ em.3.3. Ho húng hắng. Ho từng tiếng, thường không ho mạnh. Nên phân biệt với“đằng hắng”, vì động tác này không đòi hỏi sự tham gia của các cơ thở ra mà chỉcần cơ ở thanh quản.3.4. Ho thành cơn. Ho nhiều lần kế tiếp nhau trong một t hời gian ngắn, điển hìnhlà cơn ho gà; người bệnh ho liền một cơn sau đó hít một hơi dài và tiếp tục ho nữa.Cơn ho kéo dài thường gây tăng áp lực trong lồng ngực, gây ứ huyết tĩnh mạchchủ trên, làm cho người bệnh đỏ mặt, tĩnh mạch cổ phồng, cơn ho có thể làm chảynước mắt, đôi khi còn gây ra phản xạ nôn nữa. Người bệnh có thể đau ê ẩm ngực,lưng và bụng do các cơ hô hấp co bóp quá mức.3.5. Thay đổi âm sắc tiếng ho. Tiếng ông ổng trong viêm thanh quản, giọng đôikhi liệt thanh quản, khản họng trong viêm thanh quản nặng do bạch hầu.4. Nguyên nhânCác tác nhân kích thích cung phản xạ ho đều có thể gây ho. Dưới đây là một sốnguyên nhân hay gặp.4.1. Trên đường hô hấp.- Viêm họng cấp hoặc mạn tính.- Viêm khí quản, phế quản cấp. Ở giai đoạn đầu chỉ có xung huyết phế quản, nênngười bệnh ho khan, tới giai đoạn phế quản tiết dịch lại ho có đờm.- Viêm phế quản mạn: ho kéo dài trong nhều năm, thường nhiều đờm. Có thể khỏiho trong một thời gian, nhưng rất dễ tái phát khi có hội nhiễm hoặc tiếp xúc vớicác tác nhân gây viêm: lạnh, ẩm, hơi độc…- Gĩan phế quản: có thể tiên phát, nhưng thường là hậu phát của một bệnh mạntính đường hô hấp: viêm phế quản mạn, áp xe, lao phổi, v.v… người bệnh thườngho nhiều về sáng sớm, nhiều đờm, đựng đờm trong cốc lắng thành 3 lớp điển hình.Người bị phế quản có thể ho ra máu.- Tổn thương ở nhu mô phổi.+ Viêm phổi: đau ngực, ho khan, đột ngột sốt rét rồi sốt nóng. Sau đó có thể ho rađờm màu gỉ sắt, rất quánh, cấu tạo bởi sợi tơ huyết và các hồng cầu.+ Lao phổi: thường ho húng hắng có thể khạc ra đờm trắng hoặc bã đậu, hoặcmáu. Toàn trạng gây sút dần, sốt âm ỉ kéo dài. Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn laolà động tác cần thiết cho chẩn đoán.+ Apxe phổi: Tính chất ho không đặc hiệu. Ộc mủ là dấu hiệu chỉ điểm quan trọngcủa ápxe phổi.+ Bụi phổi: Ho kéo dài. Bệnh cảnh có thể giống lao phổi. Xét nghiệm đờm có thểlấy bụi gây bệnh, chụp phổi thấy nhiều nốt mờ nhỏ rải rác hai b ên phổi. Bệnh bụiphổi là nguyên nhân quan trọng gây suy hô hấp và tim phổi mạn tính trong côngnghiệp.- Trung thất: Áp xe, u trung thất có thể gây ho. Không nên chẩn đoán viêm phếquản một cách quá dễ dàng trước khi kiểm tra kỹ càng đường hô hấp và trung thất.- Màng phổi: Viêm màng phổi thường gây ho, và ho khan. Nhưng triệu chứngquyết định cho chẩn đoán là tiếng cọ màng phổi hoặc chọc dò có nước.4.2. Tim mạch. Tăng áp lực tiểu tuần hoàn có thể gây khó thở, ho khan hoặc ho ramáu. Không nên kết luận vội vã là viêm phế quản hoặc lao đối với mọi trườnghợp khó thở và ho nhiều, có khi ra máu, trước khi khám toàn diện, nhất là khámtim. Các tổn thương tim mạch gây ứ trệ tuần hoàn đều có thể gây ho: hẹp van hailá, tăng huyết áp có suy tim…4.3. Nguyên nhân ở xa đường hô hấp. Ho chỉ là triệu chứng: tổn thương ở gan, tửcung có thể gây ho, lạnh đột ngột có thể gây ho. Một bệnh toàn thể như cúm,thương hàn… thường có biểu hiện hô hấp c ùng với các triệu chứng toàn thânkhác.4.4. Nguyên nhân tinh thần. một số trường hợp rối loạn tinh thần có biểu hiện honhiều, nên không có tổn thương trên đường hô hấp. Nhưng đó là những trườnghợp hiếm gặp.II. ĐỜM1. Định nghĩa.Đờm là các chất tiết ra từ hốc mũi tới phế nang và thải ra ngoài miệng.2. Cấu tạo của đờm.Đờm gồm các dịch tiết của khí phế quản, phế nang, họng, các xoang hàm trán,các hốc mũi:2.1. Dịch tiết của khí phế quản.Do các tuyến tiết ra chất nhầy, chất thanh dịch, ngoài ra còn có thanh dịch và bạchcầu thấm qua thành mạch và niêm mạc khí phế quản.2.2. Dịch tiết của ...

Tài liệu được xem nhiều: