Danh mục

Hoa lựu làm thuốc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.42 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lựu (Punica granatum L), còn họi là Tháp lựu, Thạch lựu, An thạch lựu, Đan nhược, Kim bàng, Kim tương, Tạ lựu... là một loại cây nhỏ, thuộc mộc, cao chừng 2-3m, thân xám có vỏ mỏng, cành mảnh, lá đơn mọc đối, hình thuôn dài, gân 5,6 đôi hình cung, mép nguyên cuống ngắn.Lựu (Punica granatum L), còn họi là Tháp lựu, Thạch lựu, An thạch lựu, Đan nhược, Kim bàng, Kim tương, Tạ lựu... là một loại cây nhỏ, thuộc mộc, cao chừng 2-3m, thân xám có vỏ mỏng, cành mảnh, lá đơn mọc đối, hình thuôn dài,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa lựu làm thuốcHoa lựu làm thuốc Lựu (Punica granatum L), còn họi là Tháp lựu, Thạch lựu, An thạch lựu,Đan nhược, Kim bàng, Kim tương, Tạ lựu... là một loại cây nhỏ, thuộc mộc,cao chừng 2-3m, thân xám có vỏ mỏng, cành mảnh, lá đơn mọc đối, hìnhthuôn dài, gân 5,6 đôi hình cung, mép nguyên cuống ngắn.Lựu (Punica granatum L), còn họi là Tháp lựu, Thạch lựu, An thạch lựu, Đannhược, Kim bàng, Kim tương, Tạ lựu... là một loại cây nhỏ, thuộc mộc, cao chừng2-3m, thân xám có vỏ mỏng, cành mảnh, lá đơn mọc đối, hình thuôn dài, gân 5,6đôi hình cung, mép nguyên cuống ngắn.Hoa lựu màu đỏ tươi hoặc màu trắng (bạch lựu) mọc riêng lẻ hoặc từng xim 3 hoaở kẽ lá, thường nở về mùa hạ. Quả da màu lục, khi chín màu vàng đỏ lốm đốm.Trong quả có 8 ngăn xếp thành hai tầng, tầng trên có 5 ngăn, tầng dưới có 3 ngăn,phân cách nhau bởi một màng mỏng. Hạt rất nhiều, hình 5 cạnh, sắc hồng trắng.Cây lựu được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và lấy quả ăn. Vỏ thân, vỏ rễ và đặcbiệt là vỏ quả còn được dùng làm thuốc với công dụng sát trùng (làm sạch săn seniêm mạc), chỉ tả (cầm ỉa chảy), chỉ huyết (cầm máu), khử trùng (trừ giun sán),chuyên dùng để chữa các bệnh như cửu tả, cửu lỵ (tả lỵ mạn tính), tiện huyết, hoạttinh, thoát giang (lòi dom), băng lậu, đới hạ (khí hư), trùng tích phúc thống (đaubụng do giun sán)... Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, vỏ quả lựu có chứa tanin10,4%; wax, resin 4,5%; D - mannitol, mucilage, axit gallic, axit malic, pectin,canxi oxalat, gun, inulin, axit elaidic , isoquercetrin, cyanidin-3- glucozit,cyanidin–3, 5- diglucozit, pelardonidin-3,5- diglucozit.., có tác dụng băng se vàbảo vệ niêm mạc đường tiêu hoá, kháng khuẩn, kháng virút và tẩy giun sán.Hoa lựu được nhiều người yêu mến vì vẻ đẹp rực rỡ và quý phái. Cổ nhân có câu:“Ngũ nguyệt lựu hoa chiếu mãn minh”, đại thi hào Nguyễn Du cũng đã viết mộtcâu thơ nổi tiếng về hoa lựu : “Dưới trăng quyên đã gọi hè, Đầu tường lửa lựu lậploè đâm bông”. Tuy nhiên, ít người biết rằng, trong y học cổ truyền hoa lựu còn làmột vị thuốc độc đáo. Theo các y thư cổ như Bản thảo cương mục, Thánh tễ tổnglục, Đắc phối bản thảo, Phân loại thảo dược tính...,Thạch lựu hoa vị chua sáp, tínhbình, có công năng chủ trị các chứng bệnh như tỵ huyết (chảy máu cam), thổ huyết(nôn ra máu), xuất huyết do trật đả, kinh nguyệt không đều, lỵ tật, bạch đới (mộtdạng khí hư) , viêm tai giữa, đau răng...Một số cách dùng cụ thể như sau :* Phế ung (áp xe phổi): Hoa lựu trắng 7 đoá, Hạ khô thảo 9g, sắc uống. Hoặc hoalựu 6g, Ngưu tất 6g, Nhẫn đông đằng (dây Kim ngân) 15g, Bách bộ 9g, Bạch cập30g, đường phèn 30g sắc uống.* Phế kết hạch (lao phổi) : Hoa lựu trắng 30g, Hạ khô thảo 30g sắc uống.* Ho và nôn ra máu: Hoa lựu trắng tươi 24 đoá, đường phèn 15g sắc uống.* Viêm tiền liệt tuyến: Hoa lựu trắng tươi 30g nấu canh với thịt lợn ăn hàng ngày.* Lỵ cấp và mạn tính: Hoa lựu trắng 18g sắc kỹ chia uống 3 lần trong ngày.* Trĩ xuất huyết: Hoa lựu trắng 7 đoá, đường phèn 9g sắc uống.* Thoát giang (lòi dom) : Hoa hoặc vỏ quả lựu vừa đủ, phèn chua một chút, sắckỹ rồi cho thêm một ít bột Ngũ bội tử sao, ngâm hậu môn hàng ngày.* Khí hư: Hoa lựu 3-5 đoá, sắc với một chút rượu uống. Hoặc hoa lựu 30g sắc kỹ,lấy nước bỏ bã rồi ngâm rửa âm đạo.* Băng lậu: Hoa lựu 9g, sắc uống. Hoặc hoa lựu 3-5g sắc với rượu uống.* Viêm tai giữa : Hoa lựu: lượng vừa đủ, sấy khô, cho thêm một chút Băng phiế nrồi tán thành bột mịn, mỗi lần lấy một ít thổi vào tai bị bệnh. Hoặc Hoa lựu 50gđem ngâm với 250 ml rượu trắng, sau 10 ngày thì dùng được, lọc kỹ qua gạc vôtrùng rồi cho thêm 4g băng phiến. Khi dùng, cần vệ sinh cho tai sạch mủ rồi dùngdịch thuốc nhỏ vào tai, mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 1-2 giọt.* Chảy máu mũi: Hoa lựu: lượng vừa đủ, sấy khô tán bột rồi lấy một chút thổivào lỗ mũi. Hoặc dùng hoa lựu 6g sắc uống. Cũng có thể dùng Hoa lựu tươi, rửasạch giã nát rồi nhét vào lỗ mũi.* Đau răng: Hoa lựu vừa đủ sắc uống thay trà hàng ngày.* Viêm loét miệng: Hoa lựu đốt tồn tính, tán bột rồi bôi vào chỗ loét, mỗi ngày hailần. Có thể cho thêm một chút Thanh đại thì càng tốt.* Bỏng: Hoa hoặc vỏ lựu: lượng vừa đủ, sấy khô tán bột rồi trộn với Dầu vừng bôilên tổn thương.*Vết thương xuất huyết: Hoa lựu khô tán vụn rồi rắc lên vết thương. hoặc Hoa lựumột phần, Thạch khôi hai phần, hai thứ sấy khô, tán thành bột mịn, rắc vào tổnthương.Hoa lựu nên thu hái khi mới nở, dùng tươi hoặc đem phơi trong bóng râm cho khôrồi cất giữ nơi khô ráo để dùng dần. Cũng như vỏ quả và vỏ rễ, hoa lựu không nêndùng cho người bị táo bón. ...

Tài liệu được xem nhiều: