Hoa phù dung làm thuốc
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.16 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phù dung là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, tên khoa học là Hibiscus mutabilis L., trong dân gian còn được gọi là mộc liên, địa phù dung, tâm biến hoa, thât tinh hoa, sương giáng hoa, túy tửu phù dùng, đại diệp phù dung... Phù dung là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, tên khoa học là Hibiscus mutabilis L., trong dân gian còn được gọi là mộc liên, địa phù dung, tâm biến hoa, thât tinh hoa, sương giáng hoa, túy tửu phù dùng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa phù dung làm thuốcHoa phù dung làm thuốcPhù dung là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, tênkhoa học là Hibiscus mutabilis L., trong dân gian còn được gọi là mộc liên, địaphù dung, tâm biến hoa, thât tinh hoa, sương giáng hoa, túy tửu phù dùng,đại diệp phù dung...Phù dung là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, tên khoahọc là Hibiscus mutabilis L., trong dân gian còn được gọi là mộc liên, địa phù dung,tâm biến hoa, thât tinh hoa, sương giáng hoa, túy tửu phù dùng, đại diệp phù dung...Cây phù dùng nhỏ, cao chừng 2-5m, cành có long hình sao ngắn, vỏ thân có nhiềuxơ sợi, lá mọc cách, xẻ 3-5 thùy, hình bàn tay, rộng 10-20cm, mặt trên có lông,mép khía răng cưa. Hoa to và đẹp, mọc đơn độc hoặc tụ nhiều hoa, khi mới nở vàobuổi sáng có màu trắng, chiều ngả màu hồng đỏ. Qảu hình cầu năm cạnh, đườngkính từ 2-5cm, có lông màu vàng nhạt.Ngoài công dụng làm cảnh, vỏ thân phù dung trắng mềm có thể dùng để bện thừng,dệt vải hoặc làm giấy; lá và hoa tươi hoặc khô được dùng để làm thuốc. Theonghiên cứu hiện đại, hoa phù dung có chứa Anthocyanin, Isoquercitrin, Hyperin,Hyperoside, Rutin, Quercitin-4’-glucoside, Spiraeoside, Quercimeritrin... Điều đặcbiệt là ham lượng một số chất thay đổi cùng sự biến màu của cánh hoa theo thờ igian trong này: sagns sớm khi hoamauf tráng thì không chứ Anthocyanin; buổi trưavà xế chiều khi hoa chuyển sang màu hồng nhạt rồi hồng đỏ thì lại xuất hiệnAnthocyanin và một số dẫn chất của nó như Cyanidin 3,5-diglucoside, Cyanidin 3-rutinoside-5- glucoside; riêng xế chiều hàm lượng các chất này cao gấp 3 lần sovới buổi trưa.Theo y học cổ truyền, hoa phù dung vị cay, tính bình, có công dụng thanh nhiệtgiải độc, lương huyết chỉ huyết (làm mát huyết và cầm máu), tiêu thũng chỉ thống(làm hết phù thũng và giảm đau), thông kinh hoạt huyết, bài nùng (làm hết mủ);được các sách thuốc cổ như Bản thảo cương mục, Bản thảo đồ kinh, Bản thảo cầuchân, Trấn nam bản thảo, Sinh thảo dược tính bị luận... dùng để chữa các chứngbệnh như ung thũng, mụn nhọt, lở loét, bỏng, ho do phế nhiệt, thổ huyết, băng lậu,bạch đới...Một số cách dùng cụ thể như sau:Cảm mạo: hoa hoặc lá phù dung 30g, hậu phác 3g. Sắc kỹ 2 lần lấy 2 nước hòađều, chia uống 3 lần trong ngày.Ho do hư lao: hoa phù dung 60-120g, lộc hàm thảo (Pyrola rotundifolia L.) 30g,đương đỏ 60g, hầm với tim và phổi lợn ăn.Phế ung: (áp xe phổi) Hoa phù dung 20-30g sắc uống. Có thể cho thêm 10-20gđường phèn.Ho ra máu: hoa phù dung 10 đóa sắc uống.Tử cung xuất huyết, kinh nguyệt kéo dài không dứt: Hoa phù dung 9-30g sắcuống hoặc hoa phù dung và gương sen (liên phòng ) lượng bằng nhau, sấy khô tánbột, uống mỗi ngày 6g với nước cơm.Kinh nguyệt không đều: Hoa phù dung hoặc vỏ rễ 9-12g, sắc uống.Thống kinh: đế hoa phù dung 7 cái, sắc kỹ lấy nước, hòa thêm một chút đườngphèn rồi uống.Khí hư (bạch đới): Hoa phù dung 10 đóa sắc uống.Viêm âm đạo: Hoa hoặc lá phù dung 1000g, sắc kỹ lấy 1000ml, bỏ bã, để nguội,cho thêm benzoic acid 0.3% để bảo quản rồi đựng trong bình kín dùng dần. Khidùng, trước tiên rửa tại chỗ bằng dung dịch thuốc tím 1%, sau đó dùng dịch chiếthoa phù dung ngâm rửa kỹ mỗi ngày một lần.Viêm tuyến vú: dùng hoa, lá hoặc rễ phù dung sắc uống hoặc giã nát đắp vào vùngtổn thương.Trẻ em hay đầy bụng do giun: Hoa phù dung hái lúc còn màu tráng, phơi khôtrong bóng râm rồi thái nhỏ nấu canh với gan gà cho ăn hàng ngày.Viêm khớp: Hoa phù dung 15g, xích đậu 15g, hai thứ nghiền nhỏ, trộng với mậtong rồi đắp lên khớp đau. Cũng có thê thay thế bằng bột lá phù dung khô.Tổn thương do trật đả: dùng hoa và lá phù dung tươi giã nát đắp vào nơi tổnthương hoặc dùng bột hoa phù dung khô trộn với dấm, rượu và nước trà thànhdạngcao rồi đắp lên chỗ đau.Loét giác mạc: hoa hoặc lá phù dung tươi rửa sạch, giã nát và trộn với một chútmuối rồi đắp lên mắt bị bệnh. Kinh nghiệm này có lẽ không nên áp dụng vì lý dovệ sinh, tuy nhiên vẫn nêu ra để gợi ý cho việc nghiên cứu điều trị một số bệnh lýnhãn khoa bằng hoa phù dung dưới dạng các chế phẩm khác đảm bảo an toàn vàkhoa học hơn.Viêm kết mạc: hoa phù dung 9-30g, sắc uống. Hoa phù dung tươi 3g, Bạc hà tươi3g, hai thứ rửa sạch, giã nát rồi đắp lên tổn thương, mỗi ngày 2-3 lần.Mắt sưng đau do chấn thương: Dùng hoa hoặc lá phù dung non 1 nắ m, Sinh địa6g, hai thứ nghiền nát, trộng với sữa người rồi đắp lên mắt bị bệnh.Zôna, vết thương do ong đốt, rắn độc và trùng bọ cắn: Hoa hoặc lá phù dunglượng vừa đủ, phơi khô trong bóng râm, tán bột, trộn với dầu vừng rồi bôi vào vếtthương.Bỏng: hoa hoặc lá phù dung 18g, Đại hoàng 12g, Bạch chỉ 9g, Cam thảo 9g. Tất cảsấy khô, nghiền thành bột mịnh rồi trộng với dầu trà hoặc dầu vừng bôi lên tổ nthương. Hoặc hoa phù dung 15g, Thanh đại 9g, hai thứ tán bột trộng với dầu vừngbôi vào nơi bị bỏng. Hoặc dung fhoa phù dung tươi lượng vừa đủ đem ngâm trongdầu ăn cho đên kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa phù dung làm thuốcHoa phù dung làm thuốcPhù dung là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, tênkhoa học là Hibiscus mutabilis L., trong dân gian còn được gọi là mộc liên, địaphù dung, tâm biến hoa, thât tinh hoa, sương giáng hoa, túy tửu phù dùng,đại diệp phù dung...Phù dung là loại cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, tên khoahọc là Hibiscus mutabilis L., trong dân gian còn được gọi là mộc liên, địa phù dung,tâm biến hoa, thât tinh hoa, sương giáng hoa, túy tửu phù dùng, đại diệp phù dung...Cây phù dùng nhỏ, cao chừng 2-5m, cành có long hình sao ngắn, vỏ thân có nhiềuxơ sợi, lá mọc cách, xẻ 3-5 thùy, hình bàn tay, rộng 10-20cm, mặt trên có lông,mép khía răng cưa. Hoa to và đẹp, mọc đơn độc hoặc tụ nhiều hoa, khi mới nở vàobuổi sáng có màu trắng, chiều ngả màu hồng đỏ. Qảu hình cầu năm cạnh, đườngkính từ 2-5cm, có lông màu vàng nhạt.Ngoài công dụng làm cảnh, vỏ thân phù dung trắng mềm có thể dùng để bện thừng,dệt vải hoặc làm giấy; lá và hoa tươi hoặc khô được dùng để làm thuốc. Theonghiên cứu hiện đại, hoa phù dung có chứa Anthocyanin, Isoquercitrin, Hyperin,Hyperoside, Rutin, Quercitin-4’-glucoside, Spiraeoside, Quercimeritrin... Điều đặcbiệt là ham lượng một số chất thay đổi cùng sự biến màu của cánh hoa theo thờ igian trong này: sagns sớm khi hoamauf tráng thì không chứ Anthocyanin; buổi trưavà xế chiều khi hoa chuyển sang màu hồng nhạt rồi hồng đỏ thì lại xuất hiệnAnthocyanin và một số dẫn chất của nó như Cyanidin 3,5-diglucoside, Cyanidin 3-rutinoside-5- glucoside; riêng xế chiều hàm lượng các chất này cao gấp 3 lần sovới buổi trưa.Theo y học cổ truyền, hoa phù dung vị cay, tính bình, có công dụng thanh nhiệtgiải độc, lương huyết chỉ huyết (làm mát huyết và cầm máu), tiêu thũng chỉ thống(làm hết phù thũng và giảm đau), thông kinh hoạt huyết, bài nùng (làm hết mủ);được các sách thuốc cổ như Bản thảo cương mục, Bản thảo đồ kinh, Bản thảo cầuchân, Trấn nam bản thảo, Sinh thảo dược tính bị luận... dùng để chữa các chứngbệnh như ung thũng, mụn nhọt, lở loét, bỏng, ho do phế nhiệt, thổ huyết, băng lậu,bạch đới...Một số cách dùng cụ thể như sau:Cảm mạo: hoa hoặc lá phù dung 30g, hậu phác 3g. Sắc kỹ 2 lần lấy 2 nước hòađều, chia uống 3 lần trong ngày.Ho do hư lao: hoa phù dung 60-120g, lộc hàm thảo (Pyrola rotundifolia L.) 30g,đương đỏ 60g, hầm với tim và phổi lợn ăn.Phế ung: (áp xe phổi) Hoa phù dung 20-30g sắc uống. Có thể cho thêm 10-20gđường phèn.Ho ra máu: hoa phù dung 10 đóa sắc uống.Tử cung xuất huyết, kinh nguyệt kéo dài không dứt: Hoa phù dung 9-30g sắcuống hoặc hoa phù dung và gương sen (liên phòng ) lượng bằng nhau, sấy khô tánbột, uống mỗi ngày 6g với nước cơm.Kinh nguyệt không đều: Hoa phù dung hoặc vỏ rễ 9-12g, sắc uống.Thống kinh: đế hoa phù dung 7 cái, sắc kỹ lấy nước, hòa thêm một chút đườngphèn rồi uống.Khí hư (bạch đới): Hoa phù dung 10 đóa sắc uống.Viêm âm đạo: Hoa hoặc lá phù dung 1000g, sắc kỹ lấy 1000ml, bỏ bã, để nguội,cho thêm benzoic acid 0.3% để bảo quản rồi đựng trong bình kín dùng dần. Khidùng, trước tiên rửa tại chỗ bằng dung dịch thuốc tím 1%, sau đó dùng dịch chiếthoa phù dung ngâm rửa kỹ mỗi ngày một lần.Viêm tuyến vú: dùng hoa, lá hoặc rễ phù dung sắc uống hoặc giã nát đắp vào vùngtổn thương.Trẻ em hay đầy bụng do giun: Hoa phù dung hái lúc còn màu tráng, phơi khôtrong bóng râm rồi thái nhỏ nấu canh với gan gà cho ăn hàng ngày.Viêm khớp: Hoa phù dung 15g, xích đậu 15g, hai thứ nghiền nhỏ, trộng với mậtong rồi đắp lên khớp đau. Cũng có thê thay thế bằng bột lá phù dung khô.Tổn thương do trật đả: dùng hoa và lá phù dung tươi giã nát đắp vào nơi tổnthương hoặc dùng bột hoa phù dung khô trộn với dấm, rượu và nước trà thànhdạngcao rồi đắp lên chỗ đau.Loét giác mạc: hoa hoặc lá phù dung tươi rửa sạch, giã nát và trộn với một chútmuối rồi đắp lên mắt bị bệnh. Kinh nghiệm này có lẽ không nên áp dụng vì lý dovệ sinh, tuy nhiên vẫn nêu ra để gợi ý cho việc nghiên cứu điều trị một số bệnh lýnhãn khoa bằng hoa phù dung dưới dạng các chế phẩm khác đảm bảo an toàn vàkhoa học hơn.Viêm kết mạc: hoa phù dung 9-30g, sắc uống. Hoa phù dung tươi 3g, Bạc hà tươi3g, hai thứ rửa sạch, giã nát rồi đắp lên tổn thương, mỗi ngày 2-3 lần.Mắt sưng đau do chấn thương: Dùng hoa hoặc lá phù dung non 1 nắ m, Sinh địa6g, hai thứ nghiền nát, trộng với sữa người rồi đắp lên mắt bị bệnh.Zôna, vết thương do ong đốt, rắn độc và trùng bọ cắn: Hoa hoặc lá phù dunglượng vừa đủ, phơi khô trong bóng râm, tán bột, trộn với dầu vừng rồi bôi vào vếtthương.Bỏng: hoa hoặc lá phù dung 18g, Đại hoàng 12g, Bạch chỉ 9g, Cam thảo 9g. Tất cảsấy khô, nghiền thành bột mịnh rồi trộng với dầu trà hoặc dầu vừng bôi lên tổ nthương. Hoặc hoa phù dung 15g, Thanh đại 9g, hai thứ tán bột trộng với dầu vừngbôi vào nơi bị bỏng. Hoặc dung fhoa phù dung tươi lượng vừa đủ đem ngâm trongdầu ăn cho đên kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 282 0 0 -
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0