![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hoắc hương - thanh nhiệt, sát khuẩn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.11 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoắc hương, tên khoa học là Poyostemo n cablin (Bl) Benth. Bộ phận dùng làm thuốc của hoắc hương là cả cây, nhất là lá, thu hái khi trời khô ráo, loại bỏ lá sâu hay lá già úa, đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở nhiệt độ 40-45oC đến khô. Có thể cất tinh dầu từ lá tươi để dùng. Theo đông y, lá hoắc hương có vị cay, the, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng giải cảm, sát khuẩn, chống nôn, giảm đau....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoắc hương - thanh nhiệt, sát khuẩnHoắc hương - thanh nhiệt, sát khuẩnHoắchương, tênkhoa học làPoyostemon cablin(Bl) Benth.Bộ phậndùng làmthuốc củahoắc hươnglà cả cây,nhất là lá,thu hái khi trời khô ráo, loại bỏ lá sâu hay lá già úa,đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở nhiệt độ 40-45oC đếnkhô. Có thể cất tinh dầu từ lá tươi để dùng.Theo đông y, lá hoắc hương có vị cay, the, mùi thơmhắc, tính ấm, có tác dụng giải cảm, sát khuẩn, chốngnôn, giảm đau.Tuệ Tĩnh đã dùng hoắc hương 8g, phối hợp với trầnbì 8g, gừng sống 3 lát, sắc uống chữa đau bụng, nônmửa, ợ hơi, tiêu hóa kém.Hải Thượng Lãn Ông đã dùng bài thuốc Hoắchương bách giải hoàn để phòng và điều trị bệnh sốtrét, đau bụng, thổ tả, cảm nóng bệnh gồm hoắc hương120g, hương phụ 100g, lá sung 120g, nam mộchương 120g, ngũ gia bì 80g, lá gắm 80g, long đởmthảo 40g, bách thảo sương 40g, hạt cau 40g, thươngtruật 40g, can khương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô,tán bột, ray mịn, trộn với nước đậu xanh quấy thànhhồ làm viên bằng đầu ngón tay. Mỗi lần uống 3-5viên với nước sắc gừng và hành để trị sốt rét cơn,cảm nóng lạnh; với nước cơm trị tiêu chảy; uống vớinước đun sôi để nguội trị đau bụng, thổ tả.Bột Hoắc hương chính khí chữa cảm mạo, sốt, ănkhông tiêu, đau bụng gồm: hoắc hương 15g, lá tía tô10g, thương truật 8g, trần bì 5g, cam thảo 3g, đại táo4 quả, phục linh 6g, hậu phác 3g. Người lớn uốngmỗi lần 8-10g, ngày 2-5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổikhông được dùng; 2-3 tuổi, mỗi lần 2g; 4-7 tuổi mỗilần 3g; 8-10 tuổi mỗi lần 4g.Viên Thiên kim bất hoán hoàn chữa sốt rét, cảmcúm, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy. Hoắc hương cảcành lá; hậu phác tẩm nước gừng một đêm (sao);thương truật tẩm nước gạo một đêm (sao); hương phụtẩm muối, dấm, rượu đồng tiện (sao); bán hạ ngâmnước gừng một ngày đêm (sao); trần bì, thanh bì, bỏlớp trắng ở trong (sao); thảo quả nước bỏ vỏ; hạt cau,cam thảo. Các vị đều bằng nhau, tán nhỏ luyện vớihồ, viên bằng ngón tay út, mỗi lần uống 3 viên vớinước sắc gừng.Kinh nghiệm dân gian dùng hoắc hương trong nhữngtrường hợp sau:Chữa ăn không tiêu, sôi bụng, đau bụng: hoắc hương12g, thạch xương bồ 12g, hoa đại 12g, vỏ bưởi đào(sao cháy) 6g. Tất cả tán thành bột trộn đều. Mỗi lầnuống 2g với nước chè nóng trước bữa ăn nửa giờ.Ngày uống 3 lần.Chữa tiêu chảy: hoắc hương 12g; nụ sim 8g, sao; đậuván trắng 8g; sa nhân 8g, mộc hương 8g, cát căn 12g;cam thảo 4g; vỏ rộp ổi 8g; gừng nướng 3 lát. Tất cảsắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trongngày.Chữa cảm, sốt, ho, đau nhức: hoắc hương 6g, tía tô6g, hương nhu 6g, lá chanh 8g, cam thảo đất 8g, chuame đất 10g, gừng 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa thổ tả: hoắc hương, hậu phác, cam thảo, sanhân, mộc hương, thương truật, trần bì, các vị lượngbằng nhau, sắc nước uống.Chữa phát ban: hoắc hương, hậu phác, trần bì, bồ bồ(nướng), mỗi vị 50g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗilần uống nửa thìa cà phê
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoắc hương - thanh nhiệt, sát khuẩnHoắc hương - thanh nhiệt, sát khuẩnHoắchương, tênkhoa học làPoyostemon cablin(Bl) Benth.Bộ phậndùng làmthuốc củahoắc hươnglà cả cây,nhất là lá,thu hái khi trời khô ráo, loại bỏ lá sâu hay lá già úa,đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở nhiệt độ 40-45oC đếnkhô. Có thể cất tinh dầu từ lá tươi để dùng.Theo đông y, lá hoắc hương có vị cay, the, mùi thơmhắc, tính ấm, có tác dụng giải cảm, sát khuẩn, chốngnôn, giảm đau.Tuệ Tĩnh đã dùng hoắc hương 8g, phối hợp với trầnbì 8g, gừng sống 3 lát, sắc uống chữa đau bụng, nônmửa, ợ hơi, tiêu hóa kém.Hải Thượng Lãn Ông đã dùng bài thuốc Hoắchương bách giải hoàn để phòng và điều trị bệnh sốtrét, đau bụng, thổ tả, cảm nóng bệnh gồm hoắc hương120g, hương phụ 100g, lá sung 120g, nam mộchương 120g, ngũ gia bì 80g, lá gắm 80g, long đởmthảo 40g, bách thảo sương 40g, hạt cau 40g, thươngtruật 40g, can khương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô,tán bột, ray mịn, trộn với nước đậu xanh quấy thànhhồ làm viên bằng đầu ngón tay. Mỗi lần uống 3-5viên với nước sắc gừng và hành để trị sốt rét cơn,cảm nóng lạnh; với nước cơm trị tiêu chảy; uống vớinước đun sôi để nguội trị đau bụng, thổ tả.Bột Hoắc hương chính khí chữa cảm mạo, sốt, ănkhông tiêu, đau bụng gồm: hoắc hương 15g, lá tía tô10g, thương truật 8g, trần bì 5g, cam thảo 3g, đại táo4 quả, phục linh 6g, hậu phác 3g. Người lớn uốngmỗi lần 8-10g, ngày 2-5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổikhông được dùng; 2-3 tuổi, mỗi lần 2g; 4-7 tuổi mỗilần 3g; 8-10 tuổi mỗi lần 4g.Viên Thiên kim bất hoán hoàn chữa sốt rét, cảmcúm, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy. Hoắc hương cảcành lá; hậu phác tẩm nước gừng một đêm (sao);thương truật tẩm nước gạo một đêm (sao); hương phụtẩm muối, dấm, rượu đồng tiện (sao); bán hạ ngâmnước gừng một ngày đêm (sao); trần bì, thanh bì, bỏlớp trắng ở trong (sao); thảo quả nước bỏ vỏ; hạt cau,cam thảo. Các vị đều bằng nhau, tán nhỏ luyện vớihồ, viên bằng ngón tay út, mỗi lần uống 3 viên vớinước sắc gừng.Kinh nghiệm dân gian dùng hoắc hương trong nhữngtrường hợp sau:Chữa ăn không tiêu, sôi bụng, đau bụng: hoắc hương12g, thạch xương bồ 12g, hoa đại 12g, vỏ bưởi đào(sao cháy) 6g. Tất cả tán thành bột trộn đều. Mỗi lầnuống 2g với nước chè nóng trước bữa ăn nửa giờ.Ngày uống 3 lần.Chữa tiêu chảy: hoắc hương 12g; nụ sim 8g, sao; đậuván trắng 8g; sa nhân 8g, mộc hương 8g, cát căn 12g;cam thảo 4g; vỏ rộp ổi 8g; gừng nướng 3 lát. Tất cảsắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trongngày.Chữa cảm, sốt, ho, đau nhức: hoắc hương 6g, tía tô6g, hương nhu 6g, lá chanh 8g, cam thảo đất 8g, chuame đất 10g, gừng 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa thổ tả: hoắc hương, hậu phác, cam thảo, sanhân, mộc hương, thương truật, trần bì, các vị lượngbằng nhau, sắc nước uống.Chữa phát ban: hoắc hương, hậu phác, trần bì, bồ bồ(nướng), mỗi vị 50g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗilần uống nửa thìa cà phê
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 265 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 252 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 237 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 216 0 0 -
5 trang 216 0 0