Danh mục

Hoài sơn kiện tỳ, ích khí

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.24 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hoài sơn là rễ củ đã chế biến của cây củ mài. Cây củ mài có nhiều ở những vùng đồi núi phía Bắc nước ta. Theo YHCT, hoài sơn có vị ngọt, tính bình. Quy kinh tỳ, vị, phế, thận. Với công năng kiện tỳ, chỉ tả, bổ phế khí, ích thận, cố tinh, giải độc, được dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống kém tiêu, tiêu chảy hoặc trẻ em bị vàng da, bụng ỏng, mắt mũi nhoèn gỉ mà YHCT gọi là “bệnh cam”, có thể phối hợp với các vị thuốc kiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoài sơn kiện tỳ, ích khíHoài sơn kiện tỳ, ích khíHoài sơn là rễ củ đã chế biến của cây củ mài. Cây củmài có nhiều ở những vùng đồi núi phía Bắc nước ta.Theo YHCT, hoài sơn có vị ngọt, tính bình. Quy kinhtỳ, vị, phế, thận.Với công năng kiện tỳ, chỉ tả, bổ phế khí, ích thận, cốtinh, giải độc, được dùng trong các trường hợp tỳ vịhư nhược, ăn uống kém tiêu, tiêu chảy hoặc trẻ em bịvàng da, bụng ỏng, mắt mũi nhoèn gỉ mà YHCT gọilà “bệnh cam”, có thể phối hợp với các vị thuốc kiệntỳ: bạch truật, hoàng kỳ, bạch biển đậu… hoặc trongtrường hợp khí phế hư nhược, đoản hơi, mệt mỏi, hokhan, phối hợp với đảng sâm, cát cánh, bách bộ…Còn dùng khi thận hư, mộng tinh, di tinh, tiểu tiệnkhông cầm, phụ nữ bạch đới, phối hợp với ba kích,kim anh, khiếm thực…, đái tháo đường, phối hợp vớimạch môn, thiên hoa phấn, sinh địa… Dùng ngoài, trịviêm tuyến vú gây đau đớn: củ mài tươi, rửa sạch, giãnát, đắp vào chỗ sưng đau. Nói chung, cách dùng vịhoài sơn là rất phong phú và đa dạng.Một số chứng bệnh hay dùng hoài sơn:- Trị chứng tỳ hư, tiêu hóa kém, tiểu nhiều, tiêu chảylâu ngày: hoài sơn tươi, nấu cháo ăn mỗi buổi sánghoặc hoài sơn, đảng sâm, bạch truật mỗi vị 10g. Dướidạng thuốc sắc, ngày 1 thang. Uống nhiều tuần, tớihết triệu chứng. Cây và vị thuốc hoài sơn.- Trị chứng cam tích ở trẻ em: hoài sơn 60g, mạchnha, sơn tra, bạch phục linh, bạch biển đậu, thầnkhúc, đương quy, mỗi vị 45g, bạch truật, trần bì, sửquân tử, mỗi vị 30g, hoàng liên, cam thảo, mỗi vị20g. Dùng dưới dạng hoàn mật, ngày 2 - 3 lần, mỗilần 3 - 6g. Uống nhiều tuần đến khi các triệu chứngthuyên giảm.- Bổ thận cố tinh, trị di, mộng tinh, tiểu tiện khôngcầm được: hoài sơn 80g, khiếm thực 60g, đỗ trọng60g, tang ký sinh, tỳ giải, thổ phục linh, mỗi vị 40g,rễ cỏ xước (hoặc ngưu tất) 20g, vỏ cây trang 30g, raumá 100g, thục địa 120g. Dạng thuốc hoàn, ngày uống2-3 lần, mỗi lần 12g.- Trị chứng liệt dương, đau lưng, chân tay lạnh: hoàisơn, ngũ gia bì, sơn thù du, mỗi vị 10g, ba kích, đỗtrọng, ngưu tất, mỗi vị 12g, cẩu tích, quế tâm, độchoạt, mỗi vị 8g, phòng phong 6g. Ngày 1 thang dướidạng thuốc sắc hoặc dưới dạng hoàn mật, ngày 2 - 3lần, mỗi lần 10 - 12g. Uống nhiều ngày, tới khi cáctriệu chứng thuyên giảm.- Trị âm hư hỏa vượng, người nóng bốc từng cơnkèm đau đầu, hoa mắt, chóng mặt: hoài sơn, sơn thùdu, mỗi vị 16g, trạch tả, bạch linh, mẫu đơn bì, mỗivị 12g, thục địa 8g. Dưới dạng thuốc sắc, ngày 1thang hoặc viên hoàn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12-16g. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyêngiảm.- Trị tiểu đường: hoài sơn, sinh địa, mỗi vị 20g,thạch hộc, mẫu đơn bì, kỷ tử, mỗi vị 12g, thiên hoaphấn, sa sâm, sơn thù du, mỗi vị 8g. Dùng dưới dạngthuốc sắc, ngày 1 thang, chia 3 lần uống. Uống nhiềungày.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: