Danh mục

Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946

Số trang: 39      Loại file: doc      Dung lượng: 401.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Toàn bộ 7 chương của Hiến pháp 1946 đều được xây dựng trên ba nguyên tắc cơ bản nói trên. Nói khác đi, ba nguyên tắc trên được thể hiện một cách cụ thể trong 7 chương của Hiến pháp 1946.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 19462. Hiến pháp năm 1946.a. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946. Sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử ngày 2/9/1945 khai sinh ra nước Việt Nam Dânchủ Cộng hoà, trong phiên họp đầu tiên của Chính Phủ ngày 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đãđề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính Phủ. Một trong sáu nhi ệm v ụ c ấp bách đó là xây d ựngvà ban hành bản Hiến pháp. Bác nói: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ cai trị, rồi đến chếđộ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta khôngđược hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một bản Hiến pháp dân chủ. Tôi đ ề ngh ịChính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”. - Ngày 20/09/1945, Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh 34 thành lập Ban d ự th ảo Hi ến pháp g ồmbảy người do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu ( sáu thành viên khác là Vĩnh Thuỵ, Đăng ThaiMai, Vũ Trọng Khánh, Lê Văn Hiến, Nguyễn Lương Bằng và Đặng Xuân Khu).  Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo được công b ố cho toàn dân thảo luận và được toàn dân hăng hái tham gia đóng góp ý kiến.  Ngày 6/01/1946 nước ta tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc hội và trên c ơ s ở đó Qu ốc hội đã bầu Uy ban dự thảo Hiến pháp với 11 thành viên do Ch ủ t ịch H ồ Chí Minh đ ứng đầu.  Ngày 2/03/1946, dự thảo Hiến pháp sau khi lấy ý ki ến đóng góp toàn dân đã đ ược Qu ốc hội chuyển sang UBDTHP do Quốc hội bầu để tổng kết.  Ngày 9/11/1946, trong ngày làm việc thứ 12 kỳ họp thứ 2 Quốc hội Khoá I, Quốc h ội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà v ới 240 phi ếu thuận và hai phiếu chống (hai phiếu chống của Nguyễn Sơn Hà và Phạm Gia Đỗ. Phạm Gia Đỗ không tán thành chế độ một viện mà cho rằng cần có chế độ hai viện nhằm tránh sự độc tài của đa số).  Ngày 19/12/1946, mười hai ngày sau khi Quốc hội thông qua Hiến pháp, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Do hoàn cảnh chi ến tranh mà Hi ến pháp 1946 không đ ược chính thức công bố, việc tổ chức tổng tuyển cử bầu Nghị vi ện nhân dân cũng không có điều kiện thực hiện. Tuy nhiên, việc điều hành NN vẫn được thực hi ện trên tinh th ần Hiến pháp 1946.b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1946. (1) Về hình thức: Hiến pháp 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều.  Lời nói đầu: xác định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đo ạn này là “ Bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên nền tảng dân chủ”.  Xác định các nguyên tắc xây dựng Hiến pháp gồm: o Một là: Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo o Hai là: Đảm bảo các quyền tự do, dân chủ o Ba là: Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân. (2) Về nội dung : Toàn bộ 7 chương của Hiến pháp 1946 đều được xây dựng trên ba nguyêntắc cơ bản nói trên. Nói khác đi, ba nguyên tắc trên được thể hiện m ột cách c ụ th ể trong 7chương của Hiến pháp 1946.  Nguyên tắc đoàn kết toàn dân được thể hiện trong Chương I (gồm 03 đi ều quy định về chính thể). Điều 1 của Hiến pháp 1946 xác định rõ: “ Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn th ể nhân dân Vi ệt Nam, không phân biệt nồi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.  Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do dân chủ được thể hiện ở Chương II (gồm 18 điều quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân) . Trong đó quy định các quyền rất cơ bản như: quyền bình đẳng trước PL; quyền bầu cử, ứng cử; quyền tư hữu về tài sản; các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân; quyền phúc quyết về Hi ến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia… Công dân có các nghĩa v ụ: b ảo v ệ t ổ quốc, tôn trọng Hiến pháp, tuân theo PL.  Nguyên tắc thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân được cụ thể trong các Chương III, IV,V,VI quy định về Nghị viện nhân dân, về Chính ph ủ, HĐND và Uỷ ban hành chính, về cơ quan tư pháp. Cụ thể như sau: Chương III: Gồm 21 điều quy định về Nghị viện nhân dân. Nghị viện nhân dân được xác định là cơ quan có quyền cao nhất c ủa n ước Vi ệt Nam Dânchủ Cộng hoà, do công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc ph ổ thông, t ự do,trực tiếp và kín, nhiệm kỳ 3 năm. Nghị viện có những nhi ệm v ụ quyền h ạn quan tr ọng nh ư: gi ảiquyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra PL, biểu quyết ngân sách, b ầu ra Ban Th ường v ụNghị viện, bầu Chủ tịch nước, biểu quyết chức danh Thủ tướng và danh sách các Bộ trưởng… Chương IV: Quy định về Chính phủ gồm 14 điều. Chính Phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc gồm Chủ tịch n ước và N ội các.Nội các gồm Thủ tướng và các Bộ trưởng, Thứ trưởn ...

Tài liệu được xem nhiều: