Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự THỰC TIỄN PHÁP LUẬT HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Nguyễn Văn Hương* *PGS.TS. Khoa Pháp luật hình sự, Trường Đại học Luật Hà Nội Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Trường hợp loại trừ Trong phạm vi bài viết này, tác giả trình bày, phân tích các quy định về trách nhiệm hình sự, Bộ luật những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình Hình sự năm 2015. sự năm 2015, chỉ ra những hạn chế của các quy định này và đưa ra kiến Lịch sử bài viết: nghị hoàn thiện. Nhận bài : 01/6/2021 Biên tập : 13/7/2021 Duyệt bài : 16/7/2021 Article Infomation: Abstract: Keywords: Cases of exclusion of Within the scope of this article, the author provides introduction and an criminal liability, Criminal Code analysis of the provisions on cases in which criminal liability is excluded 2015 in the Penal Code of 2015, and also points out the shortcomings of these provisions and proposes a number of recommendations for further Article History: improvements. Received : 01 Jun 2021 Edited : 13 Jul. 2021 Approved : 16 Jul. 2021 1. Những trường hợp loại trừ trách tuổi chịu TNHS) thỏa mãn dấu hiệu của cấu nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật thành tội phạm cụ thể được quy định trong Hình sự năm 2015 BLHS. Trường hợp hành vi của một người Điều 2 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm không thỏa mãn dấu hiệu của cấu thành tội 1985, BLHS năm 1999 và BLHS năm 2015 phạm cụ thể trong BLHS thì không phải là đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS tội phạm và tất nhiên, người thực hiện hành năm 2015) đều quy định: “Chỉ người nào vi này không phải chịu TNHS. Bên cạnh phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy trường hợp hành vi không thỏa mãn dấu định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. hiệu cấu thành tội phạm và không phải chịu Như vậy, cơ sở của trách nhiệm hình sự TNHS, BLHS còn quy định trường hợp (TNHS) theo luật hình sự Việt Nam chính hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm được là hành vi thực hiện tội phạm được quy quy định trong BLHS nhưng vì các nguyên định trong BLHS. Nói cách khác, cơ sở của nhân khác nhau (có thể do chính sách hình TNHS chính là hành vi nguy hiểm cho xã hội sự của Nhà nước) mà người thực hiện các của một người (có năng lực TNHS, đạt độ hành vi này không phải chịu TNHS như Số 17(441) - T9/2021 43 THỰC TIỄN PHÁP LUẬT trường hợp được miễn TNHS tại Điều 16, gây thiệt hại trong trường hợp này không Điều 29, khoản 4 Điều 110 BLHS1... có lỗi đối với hành vi và hậu quả mà họ đã Những trường hợp loại trừ TNHS như: gây ra nên họ “không phải chịu trách nhiệm Phòng vệ chính đáng (Điều 22), Tình thế hình sự”. cấp thiết (Điều 23), Gây thiệt hại trong khi Trong trường hợp sự kiện bất ngờ, chủ bắt giữ người phạm tội (Điều 24), Rủi ro thể không đủ điều kiện thấy trước (không thể trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến thấy trước) hậu quả thiệt hại mà hành vi của bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ (Điều 25), họ gây ra hoặc không có nghĩa vụ phải thấy sau khi mô tả dấu hiệu, BLHS năm 2015 trước (không buộc phải thấy trước) hậu quả còn quy định, các trường hợp này “không đó. Chủ thể không thấy trước hậu quả thiệt phải là tội phạm”. Tức là, các hành vi này hại mà hành vi của họ gây ra trong trường hợp được coi là hành vi hợp pháp, người thực sự kiện bất ngờ là do khách quan. Người gây hiện hành vi trong các trường hợp này thiệt hại không có lỗi đối với hành vi nguy không phải chịu TNHS. hiểm và hậu quả thiệt hại đã xảy ra. Hành Đối với các trường hợp khác như: Sự vi gây thiệt hại trong trường hợp sự kiện bất kiện bất ngờ (Điều 20), Tình trạng không ngờ không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 21) không có TNHS. Người có hành vi gây thiệt và Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hại trong trường hợp này đương nhiên không hoặc của cấp trên (Điều 26), BLHS quy phải chịu TNHS chứ không phải là được loại định, các trường hợp này “không phải chịu trừ TNHS. Đây cũng là lý do chúng tôi cho trách nhiệm hình sự”. rằng, sự kiện bất ngờ (Điều 20 BLHS năm Vậy, các trường hợp “không phải là tội 2015) không thuộc trường hợp loại trừ TNHS. phạm” (người thực hiện hành vi không phải Trong các công trình nghiên cứu được công chịu TNHS) với các trường hợp “không phải bố cũng có quan điểm tương tự2. chịu trách nhiệm hình sự” về bản chất có gì - Tình trạng không có năng lực trách khác nhau khi các trường hợp này đều được nhiệm hình sự (Điều 21 BLHS năm 2015) quy định tại Chương IV - Những trường hợp Điều 21 BLHS năm 2015 quy định: loại trừ trách nhiệm hình sự ? “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã - Sự kiện bất ngờ (Điều 20 BLHS hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một năm 2015) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu lập pháp Trường hợp loại trừtrách nhiệm hình sự Bộ luật Hình sự năm 2015 Luật Hình sự Việt Nam Năng lực trách nhiệm hình sựGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần Các tội phạm): Phần 1 - TS. Cao Thị Oanh (Chủ biên)
129 trang 489 8 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 2 - Nguyễn Hợp Toàn
214 trang 230 0 0 -
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung): Phần 1 - TS Nguyễn Ngọc Kiện
182 trang 190 0 0 -
Đánh giá những tác động của việc thay đổi cách tính thuế đối với dịch vụ trung gian kết nối vận tải
4 trang 190 0 0 -
Một số vấn đề liên quan đến chủ thể là tổ chức không có tư cách pháp nhân
9 trang 187 0 0 -
So sánh các tội xâm phạm chế độ HN&GĐ trong luật hình sự Cộng hòa Pháp và luật hình sự Việt Nam
4 trang 180 0 0 -
Hậu quả của việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự: Lý luận, thực tiễn và hướng hoàn thiện pháp luật
11 trang 178 0 0 -
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân làm chủ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
6 trang 178 0 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
138 trang 175 0 0 -
Hoàn thiện quy định của Luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ chỉ dẫn địa lý đồng âm
6 trang 172 0 0