Danh mục

Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác hai giống đậu tương HLĐN 29, HL07-15 cho vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 232.25 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác hai giống đậu tương HLĐN 29, HL07-15 cho vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long trình bày kết quả xác định mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho hai giống đậu tương HLĐN 29, HL07-15 tại Tây Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác hai giống đậu tương HLĐN 29, HL07-15 cho vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu LongTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC HAI GIỐNG ĐẬU TƯƠNG HLĐN 29, HL07-15 CHO VÙNG TÂY NGUYÊN, ĐÔNG NAM BỘ VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Chương1, Võ Văn Quang1, Võ Như Cầm1, Nguyễn Văn Mạnh1,Trần Hữu Yết1, Phạm ị Ngừng1, Nguyễn ị Bích Chi1, Phạm Văn Ngọc1 TÓM TẮT Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác của hai giống đậu tương HLĐN 29 và HL07-15 đã được thựchiện ở các vụ trồng chính tại Đăk Lăk, Đồng Nai và Vĩnh Long. Kết quả đã xác định được mật độ trồng và nền phânbón thích hợp cho 2 giống qua 3 vùng trồng: Đối với giống HL07-15, tại Tây Nguyên mật độ 333 ngàn cây/ha vàlượng phân bón 70N + 60P2O5 + 60K 2O hoặc mật độ 400 ngàn cây/ha với lượng phân bón 60N + 60P2O + 60K2O;Tại Đông Nam Bộ mật độ 375 ngàn cây/ha và lượng phân bón 60N + 60P 2O5 + 60K2O; Tại Đồng bằng sông CửuLong sạ lan với lượng giống 80 kg/ha và lượng phân bón 60N + 60P2O + 60K2O. Đối với giống HLĐN 29, tại TâyNguyên là 333,3 ngàn cây/ha với lượng phân bón 70N + 60P2O5 + 60K2O; Tại Đông Nam bộ, mật độ 400 ngàn cây/ha với lượng phân bón 60N + 60P2O5 + 60K2O; Tại Đồng bằng sông Cửu Long, sạ với lượng giống 80 kg/ha và lượngphân bón 60N + 60P2O + 60K2O. Từ khóa: Đậu tương, HL07-15, HLĐN 29, kỹ thuật canh tácI. ĐẶT VẤN ĐỀ Đậu tương là loại cây trồng có khả năng cố định phép sản xuất thử tại Đông Nam bộ, Tây Nguyên vàđạm nhờ vi khuẩn nốt sần, tuy nhiên, để đạt năng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tại Quyết địnhsuất cao, cây đậu tương cần phải được bổ sung một 333/QĐ-TT-CCN ngày 05/08/2013. Để tạo bướclượng phân bón phù hợp. eo Võ Minh Kha (1997), đột phá về năng suất và sản xuất có hiệu quả, haiở Việt Nam, trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng giống HLĐN 29 và HL07-15 cần phải được hoànbón đạm làm tăng năng suất đậu tương 10 - 20%, thiện một số biện pháp kỹ thuật như mật độ và phântrên đất thiếu dinh dưỡng bón đạm làm tăng năng bón tối ưu.suất 40 - 50%. eo Ngô ế Dân và cộng sự (1999),bón đạm có tầm quan trọng để thu năng suất tối đa, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtuy nhiên nếu bón NO3 dư thừa lại có hại với năng 2.1. Vật liệu nghiên cứusuất. eo Caswell (1987), ở châu Á, dinh dưỡng đất - Giống đậu tương HLĐN 29, HL07-15.là nguyên nhân chính gây ra năng suất thấp ở câyđậu đỗ, ngoài yếu tố dinh dưỡng phân bón, mật độ - Phân bón: Urea, Super lân, Kali clorua.trồng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và 2.2. Phương pháp nghiên cứunăng suất đậu tương. Duncan và cs. (1978) đã chỉra rằng: Với một giống đậu tương cụ thể mối quan 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệmhệ giữa mật độ trồng với năng suất hạt thường biến í nghiệm gồm 2 yếu tố, bố trí theo kiểu split-đổi theo 3 mức: 1 là mức năng suất tăng tương quan plot, trong đó yếu tố chính là mật độ (ô nhỏ) và yếutuyến tính khi tăng mật độ gieo, 2 là mức năng suất tố phụ là phân bón (ô lớn), với 3 lần lặp lại. Tại Đônghạt đạt được tới đỉnh tối đa và 3 là mức năng suất sẽ Nam bộ, Tây Nguyên gồm 36 nghiệm thức (Bảng 1),không tăng khi tăng mật độ gieo trồng. Do đó, để diện tích ô 10 m 2, gieo theo hàng. Tại Đồng bằngđạt được năng suất cao và sản xuất có hiệu quả, mỗi sông Cửu Longgồm 30 nghiệm thức (Bảng 2), diệngiống đậu tương việc xác định mật độ trồng và lượng tích ô20m2, sạ lan.phân bón thích hợp với từng vùng sinh thái khác - Chỉ tiêu theo dõi: Chỉ tiêu sinh trưởng, khảnhau là rất cần thiết. năng chống chịu sâu bệnh hại, tính chống đổ ngã, Năm 2013, hai giống đậu tương HLĐN 29 và các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, hiệuHL07-15 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho quả kinh tế.1 Trung tâm Nghiên cứu ực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam50 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Bảng 1. Nghiệm thức mật độ và lượng phân bón áp dụng tại Đông Nam bộ, Tây Nguyên Mật độ Ký hiệu Khoảng cách trồng Ký hiệu Công thức phân bón ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: