Danh mục

HOÀNG BÁ NAM

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.91 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây Núc nác HOÀNG BÁ NAM Cortex Oroxyli Tên khác: Vỏ Núc nác, Nam hoàng bá.Tên khoa học: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núc nác (Oroxylon indicum Vent.), họ Chùm ớt (Bignoniaceae).Môtả:Cây: Cây nhỡ, cao 5-13m. Thân nhẵn, ít phân cành, vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa màu nâu đỏ sẫm mọc thành chùm dài ở ngọn thân. Đài hình ống, cứng, dày, có 5 khía nông. Tràng hình chuông, phình rộng, có 5 thuỳ họp thành hai môi, 5...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HOÀNG BÁ NAM HOÀNG BÁ NAM Cây Núc nác HOÀNG BÁ NAM Cortex Oroxyli Vỏ Núc nác, Nam hoàngTên khác: bá.Tên khoa học: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núc nác(Oroxylon indicum Vent.), họ Chùm ớt (Bignoniaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỡ, cao 5-13m. Thân nhẵn, ít phân cành, vỏ cây màu xám tro,mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa màunâu đỏ sẫm mọc thành chùm dài ở ngọn thân. Đài hình ống, cứng, dày,có 5 khía nông. Tràng hình chuông, phình rộng, có 5 thuỳ họp thành haimôi, 5 nhị, có chỉ nhị có lông ở gốc. Đĩa mật có 5 thuỳ rõ, cao 4-5mm,đường kính 12-14mm. Quả thõng, dài 40-120cm, rộng 5-10cm, cácmảnh vỏ hoá gỗ. Hạt dài 4-9cm, rộng 3-4cm, kể cả cánh mỏng baoquanh. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ dơi. Hoa và quả từng lúc quanhnăm. Các quả chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hếtlá.Dược liệu: Vỏ cuộn lại thành hình ống hay hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm,dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, nhăn nheo, cónhiều đường vân dọc, ngang. Mặt trong nhẵn, màu vàng xám hay vànglục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng. Mô mềm vỏ lổn nhổn như có nhiềusạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.Bộ phận dùng: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núcnác (Oroxylon indicum Vent.)Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi khắp nước ta.Thu hái: Thu hái quả nang chín màu nâu vào mùa thu và đông, phơi khôngoài nắng cho vỏ nứt hạt, tách lấy hạt và phơi tiếp cho đến khô. Vỏ câythu hái quanh năm; khi cần thiết, đẽo vỏ trên cây, thái phiến dài 2 - 5 phơi hay sấy khô.cm,Tác dụng dược lý: Có tác dụng chống viêm, chống dị ứng rõ rệt. Tăngsức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bất lợi từ bên ngoài vàocơ thể. Làm giảm độ thấm của mạch máu.Thành phần hoá học: Vỏ và hạt chứa một hỗn hợp flavonoid và chấtđắng kết tinh là oroxylin. Vỏ chứa baicalein và chrysin. Hạt cũng chứaoroxylin và một chất dầu chứa 80,40% acid oleic, acid palmitic, acidstearic và acid lignoceric.Công năng: Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho,giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Các flavonoid trongvỏ cây và hạt có tác dụng đối với bệnh mày đay và mẩn ngứa và còn cótính kháng trùng.Công dụng:+ Lá hoa và quả khi còn non đều ăn được sau khi đun nấu. Người tathường lùi quả non vào trong tro than rồi đem bóc bỏ vỏ ngoài, lấy phầntrong của quả xào ăn. Hạt, vỏ thân thường được dùng làm thuốc.+ Hạt dùng trị: 1. Viêm họng cấp và mạn tính, khan cổ; 2. Viêm phếquản cấp và ho gà; 3. Đau vùng thượng vị, đau sườn.+ Vỏ thân được dùng trị: viêm gan vàng da, viêm bàng quang, viêmhọng, khô họng, ho khan tiếng, đau dạ dày, dị ứng trẻ em ban trái, sởi.Cũng dùng chữa dị ứng sơn, trị bệnh vẩy nến, hen phế quản trẻ em.Trong dân gian dùng thay Hoàng bá.Cách dùng, liều lượng: Ngày 8 - 16g, dạng thuốc sắc, hoàn tán.1,5-3g hạt, 8-16g vỏ thân, dạng thuốc sắc. Có thể nấu thành cao hay chếdạng bột. Dùng ngoài nấu nước rửa hoặc dùng cao bôi.Ở nước ta Viện Dược liệu đã sản xuất nunaxin viên 0,25g từ hỗn hợpcác flavonoid để chữa mày đay và mẩn ngứa, dùng vỏ Núc nác làm viênHabanin kháng trùng và một loại viên kết hợp 2 dạng thuốc trên.Bào chế:Loại bỏ tạp chất, cạo bỏ lớp bần, rửa sạch, thái phiến chiều dài 2- 5 cm,bề dày 1-3 mm, phơi khô, hoặc sao nhỏ lửa cho đến khi bề mặt dược liệucó màu vàng.Bài thuốc:1. Ngoài da lở ngứa, bệnh tổ đĩa ngứa giữa lòng bàn tay, bệnh giang mailở loét: Vỏ Núc nác, Khúc khắc, mỗi vị 30g, sắc uống hàng ngày.2. Chữa đau dạ dày: Dùng vỏ núc nác, sấy khô tán thành bột mịn. Ngàyuống 3 lần, mỗi lần 2-3g (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).3. Chữa kiết lỵ, đau dạ dày ợ hơi, ợ chua: Dùng hạt núc nác phơi khô,tán thành bột mịn, hoặc sắc uống mỗi ngày 8-10g (Trồng hái và dùng thuốc).cây4. Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Mộc hồ điệp 10g, đường phèn haykẹo mạch nha 30g, nước 300ml sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).ngày5. Viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu: Vỏ núc nác, rễ Cỏ tranh, Mãđề mỗi thứ một nắm, sắc nước uống ...

Tài liệu được xem nhiều: