Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.56 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài báo, nội dung chính là đề cập về lý luận chung, đặc điểm và ý nghĩa để người đọc có được những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động phát hành trái phiếu tại công ty cổ phần. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Đỗ Thị Thùy, Trần Thị Tuyết Ngân Khoa Luật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhựt TÓM TẮT Trái phiếu là một kênh huy động vốn rất hiệu quả, vừa mang lại ít rủi ro mà lợi nhuận cao. Vì vậy, cần phải xác định được tầm quan trọng của hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần, một hoạt động sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, và của cả nền kinh tế Việt Nam trong thời đại bùng nổ khởi nghiệp. Hơn thế, hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán, khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển sẽ góp phần cung cấp cho thị trường chứng khoán một lượng hàng hóa chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhà đầu tư, từ đó góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, nhằm ổn định và phát triển thị trường tài chính quốc gia. Trong bài báo, nội dung chính mà chúng tôi đề cập về lý luận chung, đặc điểm và ý nghĩa để người đọc có được những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động phát hành trái phiếu tại công ty cổ phần. 1 KHÁI NIỆM Trái phiếu (bond) là chứng chỉ nợ hay chứng khoán tài chính do các doanh nghiệp hoặc chính phủ phát hành để vay vốn dài hạn. Thông thường trái phiếu được phát hành cho thời hạn nhiều năm và có lãi suất cố định. Trái phiếu công ty có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi hoặc thông thường. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. [7] Vì vậy chúng tôi xin đưa ra khái niệm về trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn nhằm xác định được nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu doanh nghiệp. 2 ĐẶC ĐIỂM Trái phiếu thể hiện mối quan hệ giữa chủ nợ với con nợ, giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư trái phiếu. Phát hành trái phiếu là đi vay còn nhà đâu tư trái phiếu là chủ nợ, vì vậy nhà đầu tư sở hữu trái phiếu không được tham gia vào hoạt động của công ty, mà có các quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong Luật Phá sản 2014, đặc biệt là khi công ty bị phá sản, nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được ưu tiên trả trước cổ đông. Trái phiếu có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào căn cứ phân chia, bao gồm các căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu, việc đảm bảo khả năng chi trả 1574 của trái phiếu, cách ghi lãi suất trên trái phiếu, tính mua lại hay không của trái phiếu và khả năng chuyển đổi của trái phiếu. [8] Trái phiếu thể hiện mối quan hệ giữa chủ nợ với con nợ, giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư trái phiếu. Phát hành trái phiếu là đi vay còn nhà đâu tư trái phiếu là chủ nợ, vì vậy nhà đầu tư sở hữu trái phiếu không được tham gia vào hoạt động của công ty, mà có các quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong Luật Phá sản 2014, đặc biệt là khi công ty bị phá sản, nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được ưu tiên trả trước cổ đông. Trái phiếu của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: 2.1 Mệnh giá trái phiếu của doanh nghiệp Mệnh giá trái phiếu: là giá trị được thể hiện trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết sẽ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu tại thời điểm đáo hạn. Trái phiếu có mệnh giá tối thiểu là 100.000 (một trăm nghìn) đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam đối với thị trường trong nước, còn mệnh giá của trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành. Thực tiễn phát hành trái phiếu ở Việt Nam gắn liền với sự thay đổi, phát triển và hoàn thiện của pháp luật về trái phiếu và thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Theo đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam chia ra thành 3 giai đoạn chính là thời điểm trước và sau khi Luật Chứng khoán và Nghị định 52/2006/NĐ-CP có hiệu lực, và thời điểm sau khi ban hành Nghị định 90/2011/NĐ-CP. Nhà máy Xi măng Anh Sơn và Công ty Xi măng Hoàng Thạch là 2 đơn vị tiên phong trong hoạt động phát hành trái phiếu theo Nghị định 120-CP. Trong đó Nhà máy Xi măng Anh Sơn phát hành 7,7 tỷ đồng trái phiếu với kỳ hạn 03 năm và 05 năm; Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã phát hành 44,45 tỷ đồng trái phiếu với kỳ hạn 04 năm.[2] 2.2 Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: Lãi suất thả nổi, lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu, hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi. Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng. Doanh nghiệp quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt phát hành phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Trên thực tế đến năm 2001, Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin (EIS) cũng đã phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng giá trị trái phiếu phát hành là 10 tỷ đồng, thời hạn 03 năm, lãi suất 8%/năm được chuyển đổi vào năm 2004 với hệ số xác định từ trước. Cuối năm 2005, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tổ chức phát hành đấu giá thành công 1.375 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi trong thời gian 07 năm.[1] 2.3 Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam, đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành, đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành. Ngoài các đặc điểm chung của trái phiếu doanh nghiệp, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Đỗ Thị Thùy, Trần Thị Tuyết Ngân Khoa Luật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhựt TÓM TẮT Trái phiếu là một kênh huy động vốn rất hiệu quả, vừa mang lại ít rủi ro mà lợi nhuận cao. Vì vậy, cần phải xác định được tầm quan trọng của hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần, một hoạt động sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, và của cả nền kinh tế Việt Nam trong thời đại bùng nổ khởi nghiệp. Hơn thế, hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán, khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển sẽ góp phần cung cấp cho thị trường chứng khoán một lượng hàng hóa chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhà đầu tư, từ đó góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, nhằm ổn định và phát triển thị trường tài chính quốc gia. Trong bài báo, nội dung chính mà chúng tôi đề cập về lý luận chung, đặc điểm và ý nghĩa để người đọc có được những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động phát hành trái phiếu tại công ty cổ phần. 1 KHÁI NIỆM Trái phiếu (bond) là chứng chỉ nợ hay chứng khoán tài chính do các doanh nghiệp hoặc chính phủ phát hành để vay vốn dài hạn. Thông thường trái phiếu được phát hành cho thời hạn nhiều năm và có lãi suất cố định. Trái phiếu công ty có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi hoặc thông thường. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. [7] Vì vậy chúng tôi xin đưa ra khái niệm về trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn nhằm xác định được nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu doanh nghiệp. 2 ĐẶC ĐIỂM Trái phiếu thể hiện mối quan hệ giữa chủ nợ với con nợ, giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư trái phiếu. Phát hành trái phiếu là đi vay còn nhà đâu tư trái phiếu là chủ nợ, vì vậy nhà đầu tư sở hữu trái phiếu không được tham gia vào hoạt động của công ty, mà có các quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong Luật Phá sản 2014, đặc biệt là khi công ty bị phá sản, nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được ưu tiên trả trước cổ đông. Trái phiếu có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào căn cứ phân chia, bao gồm các căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu, việc đảm bảo khả năng chi trả 1574 của trái phiếu, cách ghi lãi suất trên trái phiếu, tính mua lại hay không của trái phiếu và khả năng chuyển đổi của trái phiếu. [8] Trái phiếu thể hiện mối quan hệ giữa chủ nợ với con nợ, giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư trái phiếu. Phát hành trái phiếu là đi vay còn nhà đâu tư trái phiếu là chủ nợ, vì vậy nhà đầu tư sở hữu trái phiếu không được tham gia vào hoạt động của công ty, mà có các quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong Luật Phá sản 2014, đặc biệt là khi công ty bị phá sản, nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được ưu tiên trả trước cổ đông. Trái phiếu của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: 2.1 Mệnh giá trái phiếu của doanh nghiệp Mệnh giá trái phiếu: là giá trị được thể hiện trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết sẽ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu tại thời điểm đáo hạn. Trái phiếu có mệnh giá tối thiểu là 100.000 (một trăm nghìn) đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam đối với thị trường trong nước, còn mệnh giá của trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành. Thực tiễn phát hành trái phiếu ở Việt Nam gắn liền với sự thay đổi, phát triển và hoàn thiện của pháp luật về trái phiếu và thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Theo đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam chia ra thành 3 giai đoạn chính là thời điểm trước và sau khi Luật Chứng khoán và Nghị định 52/2006/NĐ-CP có hiệu lực, và thời điểm sau khi ban hành Nghị định 90/2011/NĐ-CP. Nhà máy Xi măng Anh Sơn và Công ty Xi măng Hoàng Thạch là 2 đơn vị tiên phong trong hoạt động phát hành trái phiếu theo Nghị định 120-CP. Trong đó Nhà máy Xi măng Anh Sơn phát hành 7,7 tỷ đồng trái phiếu với kỳ hạn 03 năm và 05 năm; Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã phát hành 44,45 tỷ đồng trái phiếu với kỳ hạn 04 năm.[2] 2.2 Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: Lãi suất thả nổi, lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu, hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi. Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng. Doanh nghiệp quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt phát hành phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Trên thực tế đến năm 2001, Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin (EIS) cũng đã phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng giá trị trái phiếu phát hành là 10 tỷ đồng, thời hạn 03 năm, lãi suất 8%/năm được chuyển đổi vào năm 2004 với hệ số xác định từ trước. Cuối năm 2005, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tổ chức phát hành đấu giá thành công 1.375 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi trong thời gian 07 năm.[1] 2.3 Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam, đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành, đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành. Ngoài các đặc điểm chung của trái phiếu doanh nghiệp, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hoạt động phát hành trái phiếu Pháp luật Việt Nam Chứng khoán tài chính Trái phiếu doanh nghiệp Lưu hành tiền tệ Cơ cấu vay vốnGợi ý tài liệu liên quan:
-
62 trang 301 0 0
-
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn
11 trang 190 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
9 trang 185 0 0 -
Đề thi và Đáp án môn Pháp luật đại cương 2 - ĐH SPKT TP.HCM
3 trang 143 0 0 -
10 trang 138 0 0
-
Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp
21 trang 136 0 0 -
11 trang 131 0 0
-
Giáo trình Học thuyết tam quyền phân lập (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
58 trang 115 0 0 -
Một số vấn đề đặt ra khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản và biện pháp phong tỏa tài khoản
7 trang 113 1 0 -
98 trang 112 1 0