HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TIÊU CHẢY CẤP
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 577.93 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Tiêu chảy cấp năm 2007 đã nhanh chóng xuất hiện và lan rộng ra các tỉnh thành trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Điều kiện sống mất vệ sinh trong các khu dân cư, thói quen sử dụng các loại thực phẩm không an toàn, thói quen dùng phân và chất bẩn, nguồn nước bẩn để tưới rau của các hộ nông dân sản xuất… chính là những nguyên nhân gây phát tán dịch. Bên cạnh đó, năng lực phòng chống và đáp ứng dịch của cán bộ y tế cũng rất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TIÊU CHẢY CẤP HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TIÊU CHẢY CẤP TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tiêu chảy cấp năm 2007 đã nhanh chóng xuất hiện và lan rộng racác tỉnh thành trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Điều kiện sống mất vệ sinhtrong các khu dân cư, thói quen sử dụng các loại thực phẩm không an toàn, thói quendùng phân và chất bẩn, nguồn nước bẩn để tưới rau của các hộ nông dân sản xuất…chính là những nguyên nhân gây phát tán dịch. Bên cạnh đó, năng lực phòng chốngvà đáp ứng dịch của cán bộ y tế cũng rất quan trọng. Vì vậy, tìm hiểu về thực trạng vàhoạt động phòng chống dịch của cán bộ y tế và người dân là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ một số các hoạt động ứng phó đối vớidịch tiêu chảy cấp của cấp tỉnh, huyện, xã và xác định tỷ lệ kiến thức và thực hànhngười dân về phòng chống tiêu chảy cấp. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu: 15 cánbộ YTDP tuyến tỉnh, 15 cán bộ YTDP tuyến huyện, 15 trưởng trạm y tế tuyến xã, 746hộ gia đình. Kết quả: Có 40% cán bộ y tế tuyến tỉnh và 6,6% cán bộ y tế tuyến xã nhậnbiết được ca bệnh tả, không có trạm y tế xã nào có dụng cụ lấy mẫu và chuyên chởbệnh phẩm, trên 60% đã có đội phòng chống dịch. Thiếu hệ thống báo cáo giám sátca bệnh của hệ thống y tế tư nhân. 52,8% hộ gia đình sử dụng cầu tiêu không hợp vệ sinh; 73,2% chưa có kiếnthức về Khử khuẩn môi trường khi có dịch, 10,7 % hộ chưa biết các biện phòngchống tiêu chảy cấp. Kết luận: Những kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ cho thấy những điểm cầnkhắc phục trong công tác phòng chống dịch để từ đó hoạch định các chương trìnhhoạt động phòng chống tiêu chảy cấp lâu dài và phù hợp. ABSTRACT EVALUATION ACTIVITIES IN THE PREVENTION OF ACUTEDIARRHOEA OUTBREAK AT 15 SOUTHERN PROVINCES Le Hoang Ninh, et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement ofNo 4 - 2008: 128 - 134 Background: The acute diarrhoe outbreak in 2007 appeared and spreadrapdily especially in many provinces of the North. People live in the bad environmentsanitation, the habit of usage unsafety food, use dirty water in cultivatevesgetables…are the reasons which make the outbreak disperse. Beside that, thecapacities of the heath wokers in response and prevent outbreaks are almostimportant. So, study about the reality and prevention outbreak of people and healthworkers are nessesery. Objectives: Identify percentages some activities in response diarrhoeaoutbreak of heath wokers at provinces, district,and commune. Identify percentages theknowlegdes and practises of people who live in there about the prevention diarrhoeaoutbreak. Materials and methods: A cross-sectional study was designed and conductinvestigation in 15 health workers in each province , district and commune and 746families. * Viện Vệ sinh - Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh Results: 40% health workers at province and 6.6% health workers atcommune known the definition of cholera diarrhoea case. None of communal healthhas the carry medical waste samples equipments. Lack of the report about the numberof cases from private heath systems. 52.8 families use the insanitary lautrins. 73.2%families did not know how to sterilize the environment in the outbreaks. Conclusion: The results gained from this study will show the weak points ofthe preventive activities for acute diarrhea. Since then long-term and appropriateprogrammes for preventing accute diarrhea will be developed. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chảy cấp nguy hiểm (hay còn gọi là bệnh tả) năm 2007 đã nhanh chóngxuất hiện và lan rộng ra các tỉnh thành trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Tiêuchảy cấp có những triệu chứng điển hình như: tiêu chảy liên tục có khi hàng chục lítmột ngày; phân toàn nước, trắng đục như nước vo gạo... Bệnh tả do vi khuẩn hình dấuphẩy Vibrio cholerae gây ra, gây mất nước và điện giải trầm trọng, dẫn đến sốc nặngvà tử vong nếu không được điều trị kịp thời(1). Bệnh tả vẫn xuất hiện thường xuyêntrên thế giới, mỗi năm có 100.000-300.000 ca mắc tại 40-80 nước, khoảng 2% trongsố đó tử vong. Tả từng gây các đại dịch làm chết hàng triệu người, đến nay vẫn cònxảy ra dịch ở châu Phi và một số nước châu Á. Ở Việt Nam vẫn có các trường hợptản phát, thường vào mùa hè ở các tỉnh ven biển. Tuy nhiên, chính điều kiện sống quámất vệ sinh trong các khu dân cư, thói quen sử dụng các loại thực phẩm không antoàn, thói quen dùng phân và chất bẩn, nguồn nước bẩn để tưới rau của các hộ nôngdân sản xuất(2)… chính là những nguyên nhân gây phát tán dịch một cách nhanhchóng và nghiêm trọng. Tại Việt Nam, nguy cơ dịch tái phát rất cao do mầm bệnh tảvẫn tồn tại khá lâu trong môi trường và người lành mang bệnh, nhất là tại các vùng lũcủa miền Nam và trong dịp cuối năm, người dân đi lại nhiều.( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TIÊU CHẢY CẤP HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TIÊU CHẢY CẤP TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tiêu chảy cấp năm 2007 đã nhanh chóng xuất hiện và lan rộng racác tỉnh thành trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Điều kiện sống mất vệ sinhtrong các khu dân cư, thói quen sử dụng các loại thực phẩm không an toàn, thói quendùng phân và chất bẩn, nguồn nước bẩn để tưới rau của các hộ nông dân sản xuất…chính là những nguyên nhân gây phát tán dịch. Bên cạnh đó, năng lực phòng chốngvà đáp ứng dịch của cán bộ y tế cũng rất quan trọng. Vì vậy, tìm hiểu về thực trạng vàhoạt động phòng chống dịch của cán bộ y tế và người dân là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ một số các hoạt động ứng phó đối vớidịch tiêu chảy cấp của cấp tỉnh, huyện, xã và xác định tỷ lệ kiến thức và thực hànhngười dân về phòng chống tiêu chảy cấp. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu: 15 cánbộ YTDP tuyến tỉnh, 15 cán bộ YTDP tuyến huyện, 15 trưởng trạm y tế tuyến xã, 746hộ gia đình. Kết quả: Có 40% cán bộ y tế tuyến tỉnh và 6,6% cán bộ y tế tuyến xã nhậnbiết được ca bệnh tả, không có trạm y tế xã nào có dụng cụ lấy mẫu và chuyên chởbệnh phẩm, trên 60% đã có đội phòng chống dịch. Thiếu hệ thống báo cáo giám sátca bệnh của hệ thống y tế tư nhân. 52,8% hộ gia đình sử dụng cầu tiêu không hợp vệ sinh; 73,2% chưa có kiếnthức về Khử khuẩn môi trường khi có dịch, 10,7 % hộ chưa biết các biện phòngchống tiêu chảy cấp. Kết luận: Những kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ cho thấy những điểm cầnkhắc phục trong công tác phòng chống dịch để từ đó hoạch định các chương trìnhhoạt động phòng chống tiêu chảy cấp lâu dài và phù hợp. ABSTRACT EVALUATION ACTIVITIES IN THE PREVENTION OF ACUTEDIARRHOEA OUTBREAK AT 15 SOUTHERN PROVINCES Le Hoang Ninh, et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement ofNo 4 - 2008: 128 - 134 Background: The acute diarrhoe outbreak in 2007 appeared and spreadrapdily especially in many provinces of the North. People live in the bad environmentsanitation, the habit of usage unsafety food, use dirty water in cultivatevesgetables…are the reasons which make the outbreak disperse. Beside that, thecapacities of the heath wokers in response and prevent outbreaks are almostimportant. So, study about the reality and prevention outbreak of people and healthworkers are nessesery. Objectives: Identify percentages some activities in response diarrhoeaoutbreak of heath wokers at provinces, district,and commune. Identify percentages theknowlegdes and practises of people who live in there about the prevention diarrhoeaoutbreak. Materials and methods: A cross-sectional study was designed and conductinvestigation in 15 health workers in each province , district and commune and 746families. * Viện Vệ sinh - Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh Results: 40% health workers at province and 6.6% health workers atcommune known the definition of cholera diarrhoea case. None of communal healthhas the carry medical waste samples equipments. Lack of the report about the numberof cases from private heath systems. 52.8 families use the insanitary lautrins. 73.2%families did not know how to sterilize the environment in the outbreaks. Conclusion: The results gained from this study will show the weak points ofthe preventive activities for acute diarrhea. Since then long-term and appropriateprogrammes for preventing accute diarrhea will be developed. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chảy cấp nguy hiểm (hay còn gọi là bệnh tả) năm 2007 đã nhanh chóngxuất hiện và lan rộng ra các tỉnh thành trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Tiêuchảy cấp có những triệu chứng điển hình như: tiêu chảy liên tục có khi hàng chục lítmột ngày; phân toàn nước, trắng đục như nước vo gạo... Bệnh tả do vi khuẩn hình dấuphẩy Vibrio cholerae gây ra, gây mất nước và điện giải trầm trọng, dẫn đến sốc nặngvà tử vong nếu không được điều trị kịp thời(1). Bệnh tả vẫn xuất hiện thường xuyêntrên thế giới, mỗi năm có 100.000-300.000 ca mắc tại 40-80 nước, khoảng 2% trongsố đó tử vong. Tả từng gây các đại dịch làm chết hàng triệu người, đến nay vẫn cònxảy ra dịch ở châu Phi và một số nước châu Á. Ở Việt Nam vẫn có các trường hợptản phát, thường vào mùa hè ở các tỉnh ven biển. Tuy nhiên, chính điều kiện sống quámất vệ sinh trong các khu dân cư, thói quen sử dụng các loại thực phẩm không antoàn, thói quen dùng phân và chất bẩn, nguồn nước bẩn để tưới rau của các hộ nôngdân sản xuất(2)… chính là những nguyên nhân gây phát tán dịch một cách nhanhchóng và nghiêm trọng. Tại Việt Nam, nguy cơ dịch tái phát rất cao do mầm bệnh tảvẫn tồn tại khá lâu trong môi trường và người lành mang bệnh, nhất là tại các vùng lũcủa miền Nam và trong dịp cuối năm, người dân đi lại nhiều.( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0