Danh mục

Hòe mễ và hòe giác

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 66.74 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hòe mễ và hòe giácHòe mễ là nụ hoa và hòe giác là quả chín của cây hòe, tên khoa học là Stypnolobium japonicum (L.) Schott. Trong dân gian, người ta phân biệt cây hòe nếp và cây hòe tẻ để chọn giống phát triển có lợi nhất. Kinh nghiệm thực tế cho thấy cây hòe nếp phát triển nhanh, cho nhiều cành màu lục nhạt khi còn non, có nhiều hoa to và đều, thường mọc ở ngọn thân cành, cuống ngắn, nở cùng một lúc, có màu nhạt, năng suất nụ hoa thường cao gấp 3-4 lần loại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hòe mễ và hòe giác Hòe mễ và hòe giácHòe mễ là nụ hoa và hòe giác là quả chín của cây hòe, tên khoa học là Stypnolobiumjaponicum (L.) Schott.Trong dân gian, người ta phân biệt cây hòe nếp và cây hòe tẻ để chọn giống phát triển cólợi nhất. Kinh nghiệm thực tế cho thấy cây hòe nếp phát triển nhanh, cho nhiều cành màulục nhạt khi còn non, có nhiều hoa to và đều, thường mọc ở ngọn thân cành, cuống ngắn,nở cùng một lúc, có màu nhạt, năng suất nụ hoa thường cao gấp 3-4 lần loại tẻ; quả dài6cm, hạt dày. Còn cây hòe tẻ thường vồng cao, thân cành ít, màu lục sẫm lúc non, có hoanhỏ thưa thớt, không đều, mọc cả ở kẽ lá và ngọn thân cành, cuống dài, nở rải rác làmnhiều đợt, có màu sẫm, năng suất nụ hoa thường thấp hơn; quả dài 5cm, hạt mỏng dẹt.Hòe mễ được dùng từ lâu đời trong y học cổ truyền. Vào tháng 5 - 10, khi cây hòe rahoa, hái những nụ có màu vàng lục vào buổi sáng, rồi phơi nắng nhẹ và thật nhanh chokhô để bảo đảm màu sắc và phẩm chất. Kinh nghiệm nhân dân cho biết chọn những chùmhoa có 5-10 bông nở để thu hoạch nụ là tốt nhất. Thu hoạch sớm quá, hàm lượng hoạtchất hình thành thấp, nếu để muộn, năng suất dược liệu không cao và hàm lượng hoạtchất giảm. Có nơi, nhân dân thu hái hòe mễ làm hai vụ:- Vụ mùa từ tháng 4 đến tháng 9, năng suất thu hoạch cao, hàm lượng hoạt chất khôngbằng vụ chiêm.- Vụ chiêm từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau, năng suất thu hoạch thấp, hàm lượng hoạtchất cao.Hòe mễ chứa hoạt chất tác dụng là rutin với hàm lượng 20-30%. Hòe nếp chứa nhiềurutin hơn hòe tẻ. Qua chế biến, hàm lượng rutin có thể thay đổi: 34,7% ở dạng sống,28,9% ở dạng sao vàng và 18,5% ở dạng sao cháy. Ngoài ra, hòe mễ còn chứa betulin,sophoradiol, sophorin A, B, C và sophorose.Dược liệu hình trứng dài 0,5-0,85cm, rộng 0,2-0,3cm, cánh hoa màu vàng ngà, đài hoamàu vàng xám, chất nhẹ xốp, dễ vụn nát, không mùi vị, hơi đắng. Khi dùng, dược liệu đểsống hoặc sao qua.Hòe mễ là một vị thuốc “mát” được dùng trong những trường hợp “nhiệt”, chủ trị tănghuyết áp. Dùng riêng với liều 8-16g sắc uống trong ngày hoặc phối hợp với các vị thuốckhác theo công thức sau:- Hòe mễ 10g, lá sen hoặc ngó sen 10g, cúc hoa vàng 4g. Tất cả nghiền nhỏ, sắc với400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.- Hòe mễ 10g sao thơm, hạ khô thảo 10g sao vàng, cúc hoa 5g sấy khô, vò nát vụn. Trộnđều, hãm với 1.000ml nước sôi trong 15 phút, uống làm nhiều lần trong ngày.- Hòe mễ 100g sao vàng, hạt thảo quyết minh 100g sao đen. Hai thứ trộn đều, tán nhỏ,rây bột mịn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 5g dưới dạng thuốc hãm.- Hòe mễ, kỷ tử, cúc hoa vàng, thảo quyết minh, huyền sâm, thục địa, hoài sơn, trạch tả,ngưu tất mỗi vị 12g. Sắc uống trong ngày.Người cao tuổi bị tăng huyết áp dùng hòe mễ rất tốt, vừa nhẹ nhàng, êm dịu, vừa làm bềnchắc thành mao mạch, chống hiện tượng phình vỡ, xuất huyết.Hòe mễ còn là nguyên liệu để chiết rutin được dùng cầm máu trong các trường hợp xuấthuyết để phòng tai biến do mạch máu bị xơ vữa, giòn dễ vỡ. Rutin được dập thành viên0,02g, dùng riêng hoặc phối hợp với vitamin C 0,05 (viên rutin - C). Ngày uống 2-3 lần,mỗi lần 1-2 viên. Trên thị trường thế giới còn có loại thuốc tiêm rutin tan được gọi làSolurutin để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần thiết.Hòe giác: Được thu hoạch khi quả hòe chín, lấy hạt đem trồng, còn vỏ quả phơi hoặc sấykhô. Dược liệu có mặt ngoài nhăn nheo, màu đen nâu, vị đắng, tính hàn, cũng chứa rutinvới hàm lượng 4,3%, flavonoid toàn phần 10,5% và một số dẫn chất như genistein,sophoricosid, sophorabiosid, kaempferol glycosid C.Hòe giác để sống, uống mỗi ngày 10g dưới dạng nước sắc chữa sốt xuất huyết khi sốt đãlui nhưng còn xuất huyết nhẹ, chảy máu dưới da, trẻ em chảy máu cam, chảy máu chânrăng. Nếu đem sao tồn tính, rồi hãm hoặc sắc uống, hòe giác chữa đại tiện ra máu. Hòegiác và hòe tử (hạt hòe) tán bột, trộn với tiết dê tươi làm thành bánh, phơi khô, mỗi lầnuống 8g với rượu cúc hoa vàng vào lúc đói, chữa trĩ sưng đau (Nam dược thần hiệu).Để chữa trĩ nội và viêm ruột, lấy hòe giác 100g phối hợp với kim ngân hoa 100g, camthảo dây 12g, nghệ vàng 10g. Cách chế: hòe giác sao kỹ đến khi có màu tím sẫm, tán bột;các dược liệu khác phơi khô, tán bột. Trộn đều hai bột lại. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8gvào lúc đói.Dùng ngoài, hòe giác và khổ sâm lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, hòa với nước chosền sệt rồi bôi chữa lòi dom.Chú ý: Phụ nữ có thai không được dùng hòe giác vì dễ bị sảy thai.Ngoài ra, y học cổ truyền của Trung Quốc còn dùng hoa hòe đã nở được gọi là hòe hoavới công dụng như hòe mễ. Hạt hòe cũng được dùng với tên thuốc là hòe tử lấy từ quảhòe chín già. Hòe tử sao, tán bột 4g trộn với muối 1g, rồi uống với ít rượu đã hâm nóngvào lúc đói chữa đồi sán tức hòn dái sưng đau (Nam dược thần hiệu).Để chữa băng lâm hạ huyết (chứng ra máu nhiều ở phụ nữ), lấy hòe tử 250g tẩm rượusao, đan sâm 125g tẩm giấm sao, hương phụ 60g ngâm đồng tiện (nước tiểu trẻ em) sao.Tất cả nghiề ...

Tài liệu được xem nhiều: