Hội chứng đau xơ cơ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.92 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau xơ cơ (fibromyalgia) còn được gọi là viêm xơ (fibrositis), đau xơ cơ tiên phát hay thứ phát. Đây là hội chứng lâm sàng với các đặc điểm đau toàn thân, cứng người, có nhiều điểm đau ở một số nơi cố định. Hội chứng này gặp ở 5-20% bệnh nhân tại viện, chủ yếu là nữ (70-80%), tuổi trung bình khoảng 40.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng đau xơ cơ Hội chứng đau xơ cơĐau xơ cơ (fibromyalgia) còn được gọi là viêm xơ (fibrositis), đau xơ cơ tiên pháthay thứ phát. Đây là hội chứng lâm sàng với các đặc điểm đau toàn thân, cứngngười, có nhiều điểm đau ở một số nơi cố định. Hội chứng này gặp ở 5-20% bệnhnhân tại viện, chủ yếu là nữ (70-80%), tuổi trung bình khoảng 40.1. Căn nguyên.Căn nguyên bệnh chưa được biết rõ, có giả thiết cho rằng đây là hiện tượng do rốiloạn hệ thống chống đau của cơ thể, cụ thể là do thiếu hụt serotonin làm giảmngưỡng đau dẫn đến tăng cảm giác đau và rối loạn giấc ngủ.2. Lâm sàng.- Đau có đặc điểm toàn thân kéo dài (trên 3 tháng), người mệt mỏi, cứng ngườivào buổi sáng, rối loạn giấc ngủ. Đau tăng khi có stress, ít hoạt động hay hoạtđộng qua sức, khi thay đổi thời tiết, đặc biệt là khi trời trở lạnh. Thường là nhữngđiểm đau khu trú ở cơ, dây chằng, chỗ bám gân, nếu ấn vào điểm đó sẽ thấy đaukhu trú.- Trong đau xơ cơ, hay gặp đau lưng, ít khi thấy đau bàn tay, khám không thấy dấuhiệu tổn thương khớp, điều trị chống đau ít kết quả.- Những triệu chứng kèm theo như: đau đầu, đau đại tràng kích thích, tê cóng, hộichứng Raynaud.- Các xét nghiệm không có gì đặc biệt. Tốc độ máu lắng bình thường giúp chẩnđoán phân biệt với các bệnh viêm như: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dínhkhớp, viêm cơ, lupus ban đỏ, viêm mạch…3. Chẩn đoán.Tiêu chuẩn phân loại và chẩn đoán đau xơ cơ của Trường Đại học thấp khớp Mỹ(American college of Rheumatology – ACR) 1990:- Đau toàn thân trên 3 tháng: đau cơ hai bên, đau ở trên và dưới thắt lưng và đaucột sống.- Điểm đau (+) khi ấn vào ở ít nhất 11/18 điểm sau:+ Chẩm: hai bên, điểm đau ở chỗ bám cơ dưới chẩm.+ Đoạn dưới cột sống cổ: hai bên, điểm đau ở mặt trước C5-C7.+ Cơ thang: hai bên, điểm đau ở giữa bờ trên.+ Cơ trên gai: hai bên, điểm đau ở nguyên ủy, trên gai xương vai, gần bở trên.+ Xương sườn 2: hai bên, điểm đau ở chỗ nối tiếp sụn – sườn xương sườn 2.+ Mặt trên mỏm trên lồi cầu: hai bên, điểm đau cách mỏm trên lồi cầu 2cm.+ Mông: hai bên, điểm đau ở 1/4 trên ngoài mông, ở nếp trước cơ.+ Mấu chuyển lớn: hai bên, điểm đau ở sau phần lồi mấu chuyển.+ Đầu gối: hai bên, điểm đau ở phần giữa tổ chức mỡ gần khe khớp. Các điểm đau kích thích trong Hội chứng đau xơ cơ4. Điều trị.- Các thuốc giảm đau chống viêm NSAID, thuốc giãn cơ, corticoid ít có kết quả.- Thuốc chống co giật: Lyrica (pregabalin) , một loại thuốc chống co giật đã đượcFDA chấp thuận cho đau xơ cơ. Hai loại thuốc chống co giật nữa cũng đang đ ượcnghiên cứu điều trị đau xơ cơ là Neurontin và Ativan.- Thuốc chống trầm cảm rất hữu ích trong điều trị đau xơ cơ và cải thiện giấcngủ sâu giúp phục hồi sức khỏe. Chúng có tác dụng làm cân bằng serotonin và cácchất hóa học khác của não. Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine mới (SNRIs -serotonin and norepinephrine reuptake Inhibitors) ở màng tế bào thần kinh làmtăng nồng đông serotonin trong các synap dẫn truyền thần kinh giúp giảm đau x ơcơ, cho dù bệnh nhân có trầm cảm hay không, bao gồm Cymbalta và Effexor.Cymbalta là thuốc chống trầm cảm duy nhất đ ược FDA công nhận để điều trị đauxơ cơ. Effexor cũng được sử dụng để giảm đau đau xơ cơ. FDA cũng đã chấpthuận SNRI Savella để chữa trị cho đau xơ cơ. Các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs - selectiveserotonin reuptake Inhibitors) chẳng hạn như Prozac, Paxil, và Zoloft có thể giúpgiấc ngủ và giảm đau - với ít tác dụng trên mệt mỏi và các điểm đau nhạy cảm từđau xơ cơ. Tuy nhiên, nghiên cứu cho biết SSRIs không hiệu quả bằng SNRIstrong việc điều trị đau xơ cơ. Amitril, Elavil và các thuốc chống trầm cảm ba v òng khác thường đượckê đơn cho đau xơ cơ, nhưng thuốc có nhiều tác dụng phụ (nh ư tăng cân, chóngmặt, mệt mỏi). Liều dùng 25-50mg vào buổi tối trước khi đi ngủ.- Phục hồi chức năng có vai trò quan trọng: tập cho bệnh nhân tái thích ứng với laođộng, liệu pháp vận động nhẹ nhàng, tắm ngâm nước nóng, xoa bóp, thư giãn,chườm nóng tại chỗ… có tác dụng hoạt hóa hệ thống endorphin l àm giảm đau vàổn định trạng thái tâm lý cho bệnh nhân.Tác giả Bs Mai Trung Dũng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng đau xơ cơ Hội chứng đau xơ cơĐau xơ cơ (fibromyalgia) còn được gọi là viêm xơ (fibrositis), đau xơ cơ tiên pháthay thứ phát. Đây là hội chứng lâm sàng với các đặc điểm đau toàn thân, cứngngười, có nhiều điểm đau ở một số nơi cố định. Hội chứng này gặp ở 5-20% bệnhnhân tại viện, chủ yếu là nữ (70-80%), tuổi trung bình khoảng 40.1. Căn nguyên.Căn nguyên bệnh chưa được biết rõ, có giả thiết cho rằng đây là hiện tượng do rốiloạn hệ thống chống đau của cơ thể, cụ thể là do thiếu hụt serotonin làm giảmngưỡng đau dẫn đến tăng cảm giác đau và rối loạn giấc ngủ.2. Lâm sàng.- Đau có đặc điểm toàn thân kéo dài (trên 3 tháng), người mệt mỏi, cứng ngườivào buổi sáng, rối loạn giấc ngủ. Đau tăng khi có stress, ít hoạt động hay hoạtđộng qua sức, khi thay đổi thời tiết, đặc biệt là khi trời trở lạnh. Thường là nhữngđiểm đau khu trú ở cơ, dây chằng, chỗ bám gân, nếu ấn vào điểm đó sẽ thấy đaukhu trú.- Trong đau xơ cơ, hay gặp đau lưng, ít khi thấy đau bàn tay, khám không thấy dấuhiệu tổn thương khớp, điều trị chống đau ít kết quả.- Những triệu chứng kèm theo như: đau đầu, đau đại tràng kích thích, tê cóng, hộichứng Raynaud.- Các xét nghiệm không có gì đặc biệt. Tốc độ máu lắng bình thường giúp chẩnđoán phân biệt với các bệnh viêm như: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dínhkhớp, viêm cơ, lupus ban đỏ, viêm mạch…3. Chẩn đoán.Tiêu chuẩn phân loại và chẩn đoán đau xơ cơ của Trường Đại học thấp khớp Mỹ(American college of Rheumatology – ACR) 1990:- Đau toàn thân trên 3 tháng: đau cơ hai bên, đau ở trên và dưới thắt lưng và đaucột sống.- Điểm đau (+) khi ấn vào ở ít nhất 11/18 điểm sau:+ Chẩm: hai bên, điểm đau ở chỗ bám cơ dưới chẩm.+ Đoạn dưới cột sống cổ: hai bên, điểm đau ở mặt trước C5-C7.+ Cơ thang: hai bên, điểm đau ở giữa bờ trên.+ Cơ trên gai: hai bên, điểm đau ở nguyên ủy, trên gai xương vai, gần bở trên.+ Xương sườn 2: hai bên, điểm đau ở chỗ nối tiếp sụn – sườn xương sườn 2.+ Mặt trên mỏm trên lồi cầu: hai bên, điểm đau cách mỏm trên lồi cầu 2cm.+ Mông: hai bên, điểm đau ở 1/4 trên ngoài mông, ở nếp trước cơ.+ Mấu chuyển lớn: hai bên, điểm đau ở sau phần lồi mấu chuyển.+ Đầu gối: hai bên, điểm đau ở phần giữa tổ chức mỡ gần khe khớp. Các điểm đau kích thích trong Hội chứng đau xơ cơ4. Điều trị.- Các thuốc giảm đau chống viêm NSAID, thuốc giãn cơ, corticoid ít có kết quả.- Thuốc chống co giật: Lyrica (pregabalin) , một loại thuốc chống co giật đã đượcFDA chấp thuận cho đau xơ cơ. Hai loại thuốc chống co giật nữa cũng đang đ ượcnghiên cứu điều trị đau xơ cơ là Neurontin và Ativan.- Thuốc chống trầm cảm rất hữu ích trong điều trị đau xơ cơ và cải thiện giấcngủ sâu giúp phục hồi sức khỏe. Chúng có tác dụng làm cân bằng serotonin và cácchất hóa học khác của não. Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine mới (SNRIs -serotonin and norepinephrine reuptake Inhibitors) ở màng tế bào thần kinh làmtăng nồng đông serotonin trong các synap dẫn truyền thần kinh giúp giảm đau x ơcơ, cho dù bệnh nhân có trầm cảm hay không, bao gồm Cymbalta và Effexor.Cymbalta là thuốc chống trầm cảm duy nhất đ ược FDA công nhận để điều trị đauxơ cơ. Effexor cũng được sử dụng để giảm đau đau xơ cơ. FDA cũng đã chấpthuận SNRI Savella để chữa trị cho đau xơ cơ. Các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs - selectiveserotonin reuptake Inhibitors) chẳng hạn như Prozac, Paxil, và Zoloft có thể giúpgiấc ngủ và giảm đau - với ít tác dụng trên mệt mỏi và các điểm đau nhạy cảm từđau xơ cơ. Tuy nhiên, nghiên cứu cho biết SSRIs không hiệu quả bằng SNRIstrong việc điều trị đau xơ cơ. Amitril, Elavil và các thuốc chống trầm cảm ba v òng khác thường đượckê đơn cho đau xơ cơ, nhưng thuốc có nhiều tác dụng phụ (nh ư tăng cân, chóngmặt, mệt mỏi). Liều dùng 25-50mg vào buổi tối trước khi đi ngủ.- Phục hồi chức năng có vai trò quan trọng: tập cho bệnh nhân tái thích ứng với laođộng, liệu pháp vận động nhẹ nhàng, tắm ngâm nước nóng, xoa bóp, thư giãn,chườm nóng tại chỗ… có tác dụng hoạt hóa hệ thống endorphin l àm giảm đau vàổn định trạng thái tâm lý cho bệnh nhân.Tác giả Bs Mai Trung Dũng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0