HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH ( SYNDROME CORONARIEN AIGU)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.82 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NHỒI MÁU CƠ TIM VỚI NÂNG CAO ĐOẠN ST STEMI (ST ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION)Sự hoại tử cơ tim hầu như luôn luôn là kết quả của sự tắc hoàn toàn một động mạch vành bởi một huyết khối ; huyết khối này được tạo thành trên một mảng xơ mỡ bị bất ổn định thường là sau khi bị vỡ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH ( SYNDROME CORONARIEN AIGU) HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH( SYNDROME CORONARIEN AIGU)JEAN-LOUIS VINCENT, Chef du Service de Soins Intensifs, Hôpital Erasme,BruxellesBS NGUYỄN VĂN THỊNHPHẦN IINHỒI MÁU CƠ TIM VỚI NÂNG CAO ĐOẠN ST STEMI (STELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION)Sự hoại tử cơ tim hầu như luôn luôn là kết quả của sự tắc hoàn toàn một độngmạch vành bởi một huyết khối ; huyết khối này được tạo th ành trên một mảngxơ m ỡ bị bất ổn định thường là sau khi bị vỡ. Lâm sàng: đau thắt trước ngực (douleurs précordiales constrictives), thường rất là nghiêm trọng, đôi khi lan về phía tay trái nhưng cũng theo những h ướng khác (tay phải, lưng). Nhưng cơn đau này không giảm đi sau khi cho nh ững dẫn xuất nitrés. Tiêu chuẩn điện tâm đồ: lệch lên trên của đoạn ST (sus-décalage du segment ST) ít nh ất o 1mm trong 2chuyển đạo kế cận. lệch lên trên của đoạn ST ít nhất 2 mm trong các chuyển đạo o V1V2V3. nhồi máu thành sau cơ tim (infarctus postérieur): lệch xuống dưới o của đoạn ST (sous-décalage du segment ST) với sóng R nổi trội (onde R dominante) ( > sóng S) ở V1-V2 và nâng cao đoạn ST (élévation du segment ST) ở V9. bloc nhánh trái mới xảy ra. o Trong trường hợp bloc nhánh trái đã có trước, việc chẩn đoán đặc biệt khó khăn. Đứng trước một bloc nhánh trái m à thời gian xuất hiện không chắc chắn, ta có thể bỏ qua tiêu chuẩn điện tâm đồ n ày hoặc áp dụng những tiêu chu ẩn chọn lọc sau đây: nâng cao đo ạn ST ít nhất 1mm cùng chiều với phức hợp QRS. o hạ thấp đoạn ST ít nhất 1mm trong các chuyển đạo V1,V2 hoặc o V3. nâng cao đo ạn ST ít nhất 5mm theo hướng đối nghịch với QRS. o Trong trường hợp nhồi máu cơ tim thành dưới, nên ghi những chuyển đạo V4R và cả những chuyển đạo sau V7,V8,V9.NHỮNG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT QUAN TRỌNG: Phẫu tích động mạch chủ (dissection aortique). Tràn khí màng phổi ngẫu nh iên. Viêm thực quản. Nghẽn mạch phổi. Viêm màng ngoài tim cấp tính. Viêm túi m ật cấp tính, viêm tụy tạng, bệnh loét dạ d ày tá tràng. TIÊN LƯỢNG:Gần ¼ các bệnh nhân nạn nhân của nhồi máu cơ tim ch ết trư ớc khi đến đượcbệnh viện. Trong số những bệnh nhân được nhập viện vì nhồi máu cơ tim, 10đến 15% chết trong khi nhập viện và một chục phần trăm khác chết năm sauđó. Tỷ lệ tử vong sau đó là 5% mỗi năm, nghĩa là 6 lần tỷ lệ tử vong của nhữngngười cùng lứa tuổi nhưng không có thiểu năng động mạch vành (insuffisancecoronaire).TÁI THÔNG MÁU CƠ TIM (REPERFUSION MYOCARDIQUE).Trong trường hợp STEMI, việc tái lập thông thương (recanalisation) độngmạch vành bị huyết khối là một cấp cứu. Vậy không nên chờ đợi các kết quảxét nghiệm sinh học (enzymes tim, troponine, xét nghiệm đông máu,gazométrie.) hoặc những xét ngiệm khác (chụp hình phổi. ) rồi mới bắt đầu táithông máu cơ tim (reperfuser le myocarde).Sự tái tạo lại dòng máu có thể được thực hiện bằng liệu pháp tan huyết khốibằng đường tĩnh mạch hoặc động mạch vành (thrombolyse intraveineuse ouintracoronaire), bằng phẫu thuật tạo h ình động mạch vành (angioplastie) hoặcbằng phẫu thuật bắt cầu động mạch vành (bypass coronaire) cấp cứu.Điều trị có mục đích không chỉ tái lập nhanh chóng tuần hoàn động mạch vànhvà như vậy gìn giữ cơ tim, mà còn giới hạn các nguy cơ lo ạn nhịp tim và ngănngừa “ remodeling ” tâm thất.CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC TÁI THÔNG MÁU CƠ TIM: hạn chế kích th ước của nhồi máu. cải thiện sự hóa sẹo. làm giảm “ remodeling ” của vùng không bị nhồi máu. phòng ngừa sự giãn tâm th ất. việc tạo các huyết khối thành (thrombi muraux) ít hơn. tỷ lệ loạn nhịp tim ít h ơn. THỜI HẠN ĐỂ TÁI TẠO DÒNG MÁU (REPERMEABILISATION).Việc tái lập thông thương (recanalisation) động mạch vành b ị huyết khối có lợiích nếu được thực hiện trong 12 giờ đầu nhưng kết quả ít rõ ràng sau đó. Tuynhiên các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng các bệnh nhân đư ợc điều trị bằng liệupháp tan huyết khối sau 12 giờ thuộc hai nhóm phân biệt: những người thuộcnhóm đ ầu có bệnh cảnh muộn nhưng điển h ình, nh ững người thuộc nhóm haiđược trị liệu tan huyết khối muộn bởi vì có sự do dự về chẩn đoán: nhữngngười thuộc nhóm đầu tuồng nh ư có lợi ích lúc nhận liệu pháp tan huyết khốimặc dầu được tiến hành muộn.Số mạng sống được cứu thoát tùy theo thời hạn thực hiện liệu pháp tan huyếtkhối. Tác dụng CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tác dụng thuận lợi không thuậnLợi ích ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH ( SYNDROME CORONARIEN AIGU) HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH( SYNDROME CORONARIEN AIGU)JEAN-LOUIS VINCENT, Chef du Service de Soins Intensifs, Hôpital Erasme,BruxellesBS NGUYỄN VĂN THỊNHPHẦN IINHỒI MÁU CƠ TIM VỚI NÂNG CAO ĐOẠN ST STEMI (STELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION)Sự hoại tử cơ tim hầu như luôn luôn là kết quả của sự tắc hoàn toàn một độngmạch vành bởi một huyết khối ; huyết khối này được tạo th ành trên một mảngxơ m ỡ bị bất ổn định thường là sau khi bị vỡ. Lâm sàng: đau thắt trước ngực (douleurs précordiales constrictives), thường rất là nghiêm trọng, đôi khi lan về phía tay trái nhưng cũng theo những h ướng khác (tay phải, lưng). Nhưng cơn đau này không giảm đi sau khi cho nh ững dẫn xuất nitrés. Tiêu chuẩn điện tâm đồ: lệch lên trên của đoạn ST (sus-décalage du segment ST) ít nh ất o 1mm trong 2chuyển đạo kế cận. lệch lên trên của đoạn ST ít nhất 2 mm trong các chuyển đạo o V1V2V3. nhồi máu thành sau cơ tim (infarctus postérieur): lệch xuống dưới o của đoạn ST (sous-décalage du segment ST) với sóng R nổi trội (onde R dominante) ( > sóng S) ở V1-V2 và nâng cao đoạn ST (élévation du segment ST) ở V9. bloc nhánh trái mới xảy ra. o Trong trường hợp bloc nhánh trái đã có trước, việc chẩn đoán đặc biệt khó khăn. Đứng trước một bloc nhánh trái m à thời gian xuất hiện không chắc chắn, ta có thể bỏ qua tiêu chuẩn điện tâm đồ n ày hoặc áp dụng những tiêu chu ẩn chọn lọc sau đây: nâng cao đo ạn ST ít nhất 1mm cùng chiều với phức hợp QRS. o hạ thấp đoạn ST ít nhất 1mm trong các chuyển đạo V1,V2 hoặc o V3. nâng cao đo ạn ST ít nhất 5mm theo hướng đối nghịch với QRS. o Trong trường hợp nhồi máu cơ tim thành dưới, nên ghi những chuyển đạo V4R và cả những chuyển đạo sau V7,V8,V9.NHỮNG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT QUAN TRỌNG: Phẫu tích động mạch chủ (dissection aortique). Tràn khí màng phổi ngẫu nh iên. Viêm thực quản. Nghẽn mạch phổi. Viêm màng ngoài tim cấp tính. Viêm túi m ật cấp tính, viêm tụy tạng, bệnh loét dạ d ày tá tràng. TIÊN LƯỢNG:Gần ¼ các bệnh nhân nạn nhân của nhồi máu cơ tim ch ết trư ớc khi đến đượcbệnh viện. Trong số những bệnh nhân được nhập viện vì nhồi máu cơ tim, 10đến 15% chết trong khi nhập viện và một chục phần trăm khác chết năm sauđó. Tỷ lệ tử vong sau đó là 5% mỗi năm, nghĩa là 6 lần tỷ lệ tử vong của nhữngngười cùng lứa tuổi nhưng không có thiểu năng động mạch vành (insuffisancecoronaire).TÁI THÔNG MÁU CƠ TIM (REPERFUSION MYOCARDIQUE).Trong trường hợp STEMI, việc tái lập thông thương (recanalisation) độngmạch vành bị huyết khối là một cấp cứu. Vậy không nên chờ đợi các kết quảxét nghiệm sinh học (enzymes tim, troponine, xét nghiệm đông máu,gazométrie.) hoặc những xét ngiệm khác (chụp hình phổi. ) rồi mới bắt đầu táithông máu cơ tim (reperfuser le myocarde).Sự tái tạo lại dòng máu có thể được thực hiện bằng liệu pháp tan huyết khốibằng đường tĩnh mạch hoặc động mạch vành (thrombolyse intraveineuse ouintracoronaire), bằng phẫu thuật tạo h ình động mạch vành (angioplastie) hoặcbằng phẫu thuật bắt cầu động mạch vành (bypass coronaire) cấp cứu.Điều trị có mục đích không chỉ tái lập nhanh chóng tuần hoàn động mạch vànhvà như vậy gìn giữ cơ tim, mà còn giới hạn các nguy cơ lo ạn nhịp tim và ngănngừa “ remodeling ” tâm thất.CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC TÁI THÔNG MÁU CƠ TIM: hạn chế kích th ước của nhồi máu. cải thiện sự hóa sẹo. làm giảm “ remodeling ” của vùng không bị nhồi máu. phòng ngừa sự giãn tâm th ất. việc tạo các huyết khối thành (thrombi muraux) ít hơn. tỷ lệ loạn nhịp tim ít h ơn. THỜI HẠN ĐỂ TÁI TẠO DÒNG MÁU (REPERMEABILISATION).Việc tái lập thông thương (recanalisation) động mạch vành b ị huyết khối có lợiích nếu được thực hiện trong 12 giờ đầu nhưng kết quả ít rõ ràng sau đó. Tuynhiên các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng các bệnh nhân đư ợc điều trị bằng liệupháp tan huyết khối sau 12 giờ thuộc hai nhóm phân biệt: những người thuộcnhóm đ ầu có bệnh cảnh muộn nhưng điển h ình, nh ững người thuộc nhóm haiđược trị liệu tan huyết khối muộn bởi vì có sự do dự về chẩn đoán: nhữngngười thuộc nhóm đầu tuồng nh ư có lợi ích lúc nhận liệu pháp tan huyết khốimặc dầu được tiến hành muộn.Số mạng sống được cứu thoát tùy theo thời hạn thực hiện liệu pháp tan huyếtkhối. Tác dụng CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tác dụng thuận lợi không thuậnLợi ích ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0 -
25 trang 36 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 32 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 30 0 0 -
INFLAMMATORY BOWEL DISEASE - PART 7
38 trang 30 0 0 -
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 30 0 0