HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI ST KHÔNG CHÊNH LÊN TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.37 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngay khi chẩn đoán xác định hay nghi ngờ HCĐMVC, cần đánh giá ngay diễn
biến trước mắt có thể xảy ra đối với người bệnh: tử vong, NMCT (NMCT) hoặc thiếu máu cơ tim dai dẳng, tái phát… để đưa ra thái độ xử trí và chiến lược điều trị phù hợp. Cần thăm khám lâm sàng tỉ mỉ (hỏi bệnh rất quan trọng), phân tích diễn biến theo thời gian của các ĐTĐ, động học của các men tim (troponin Ic hoặc T định lượng 6h/lần và CK, CK-MB làm cứ mối 6 giờ/ lần trong 24h nếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI ST KHÔNG CHÊNH LÊN TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI ST KHÔNG CHÊNH LÊN TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ I. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỦA NGƯỜI BỆNH Ngay khi chẩn đoán xác định hay nghi ngờ HCĐMVC, cần đánh giá ngay diễn biến trước mắt có thể xảy ra đối với người bệnh: tử vong, NMCT (NMCT) hoặc thiếu máu cơ tim dai dẳng, tái phát… để đưa ra thái độ xử trí và chiến lược điều trị phù hợp. Cần thăm khám lâm s àng tỉ mỉ (hỏi bệnh rất quan trọng), phân tích diễn biến theo thời gian của các ĐTĐ, động học của các men tim (troponin Ic hoặc T định lượng 6h/lần và CK, CK-MB làm cứ mối 6 giờ/ lần trong 24h nếu troponin dương tính). Có thể phân loại: A. Bệnh nhân nguy cơ rất cao Có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: Huyết động không ổn định: phù phổi do thiếu máu cơ tim, tụt HA - Rối loạn nhịp (NTT thất nguy hiểm, nhịp nhanh thất, rung thất) - Đau ngực kéo dài (>20 phút) + biến đổi ĐTĐ - Tiếng thổi tâm thu ở tim với cường độ mạnh mới xuất hiện - Đoạn ST chênh lên tạm thời - Thiếu máu cơ tim tái diễn dai dẳng (đau thắt ngực xuất hiện nhiều lần - hoặc biến đổi động học của đoạn ST) trong khi điều trị. B. Bệnh nhân nguy cơ cao Không có những dấu hiệu nguy cơ rất cao như trên nhưng có ít nhất một trong những đặc điểm sau: Can thiệp ĐMV (nong/đặt stent) hoặc làm cầu nối chủ-vành trong thời - gian 6 tháng Đang điều trị bằng thuốc chống đông - Đau thắt ngực kéo dài (> 20 phút) - Đoạn ST chênh xuống dưới 1 mm cố định hoặc tạm thời - Troponin tăng - Rối loạn chức năng thất trái trên siêu âm - C. Bệnh nhân nguy cơ trung bình Không có những dấu hiệu của nguy cơ cao nhưng có ít nhất một trong những đặc điểm sau: Đau thắt ngực khi nghỉ, kéo dài < 20 phút, giảm đi khi dùng - nitroglycerin ngậm dưới lưỡi Đau ngực mới xuất hiện (dưới 15 ngày) xuất hiện khi gắng sức ở mức độ - vừa phải Đoạn ST chênh xuống dưới 1 mm - Sóng T dẹt hoặc đảo ngược - Có sóng Q bệnh lý - D. Bệnh nhân nguy cơ thấp Không có những dấu hiệu của của các mục A, B, C nói trên (đặc biệt là những bệnh nhân có ĐTĐ bình thường và troponine âm tính sau 6-12 giờ nhập viện). II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Nhập viện cấp cứu (vào khoa tim mạch hoặc đơn vị hồi sức cấp cứu, - nằm giường theo dõi). Nghỉ ngơi tại giường 12 - 24 giờ, duy trì đường truyền TM - Tìm hiểu và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ gây nặng bệnh: thiếu máu, rối - loạn nhịp (rung nhĩ), cường giáp trạng, suy tim, THA… Ngừng hút thuốc lá và các thuốc gây co mạch đang dùng trước đó. A. Các thuốc chống hình thành huyết khối Aspirine 250 - 500 mg (uống) hoặc tiêm TM, sau đó uống 75 - 325 - mg/ngày (ASPEGIC 250 mg/ngày sau đó uống hàng ngày với liều lượng 100 mg/ngày). Clopidogrel (PLAVIC viên 75 mg), uống liều đầu 300 mg, những ngày - tiếp theo uống 75 mg/ngày. Clopidogrel thay thế aspirin nếu bệnh nhân dị ứng hoặc có bệnh lý o dạ dày đang tiến triển Thường phối hợp với aspirin từ 75-100 mg/ngày trong thời gian từ o 3-12 tháng đối với những bệnh nhân có HCĐMVC (kể cả có can thiệp ĐMV hay không can thiệp ĐMV) Heparine liều điều trị trong thời gian từ 3 - 6 ngày: - Heparine trọng lượng phân tử thấp tiêm dưới da (enoxaparin o LOVENOX 1mg/kg 2 lần/ngày). Heprine thường tiêm truyền TM (70 đơn vị/kg tiêm TM ngắt o quãng sau đó truyền TM bằng bơm tiêm điện 400 đơn vị/kg/ngày với TCA đạt được từ 1,5-2,5 lần so với chứng). Heparin thường được ưu tiên lựa chọn đối với những bệnh nhân suy thận hoặc có chỉ định dùng thuốc chống GP IIb/IIa. B. Các thuốc chống thiếu máu cơ tim Các dẫn chất Nitrés 1. Trinitrine (LENITRAL ống 3-15 mg) truyền TM bằng bơm tiêm điện, - khởi đầu 0,5 mg/h, tăng dần liều cứ 0,5 mg trong mỗi 10 phút, theo d õi HA (HATT ≥ 100 mmHg, nhịp tim < 120 lần/phút, liều tối ưu 1-3mg/h trong 24-48h. Thay thế thuốc truyền TM bằng thuốc viên như LENITRAL hoặc - NITROMIN 2,6 mg 2 viên mỗi ngày. Thuốc chẹn bê ta giao cảm 2. Chống chỉ định: HATT < 100 mmHg, tần số tim < 60 lần/phút, blốc nhĩ - thất cấp II-III hoặc blốc nhĩ thất cấp I với PR > 0,24 giây, dấu hiệu ứ huyết phổi hoặc ứ huyết đại tuần hoàn (suy tim ứ huyết), hen phế quản… Liều lượ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI ST KHÔNG CHÊNH LÊN TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI ST KHÔNG CHÊNH LÊN TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ I. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỦA NGƯỜI BỆNH Ngay khi chẩn đoán xác định hay nghi ngờ HCĐMVC, cần đánh giá ngay diễn biến trước mắt có thể xảy ra đối với người bệnh: tử vong, NMCT (NMCT) hoặc thiếu máu cơ tim dai dẳng, tái phát… để đưa ra thái độ xử trí và chiến lược điều trị phù hợp. Cần thăm khám lâm s àng tỉ mỉ (hỏi bệnh rất quan trọng), phân tích diễn biến theo thời gian của các ĐTĐ, động học của các men tim (troponin Ic hoặc T định lượng 6h/lần và CK, CK-MB làm cứ mối 6 giờ/ lần trong 24h nếu troponin dương tính). Có thể phân loại: A. Bệnh nhân nguy cơ rất cao Có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: Huyết động không ổn định: phù phổi do thiếu máu cơ tim, tụt HA - Rối loạn nhịp (NTT thất nguy hiểm, nhịp nhanh thất, rung thất) - Đau ngực kéo dài (>20 phút) + biến đổi ĐTĐ - Tiếng thổi tâm thu ở tim với cường độ mạnh mới xuất hiện - Đoạn ST chênh lên tạm thời - Thiếu máu cơ tim tái diễn dai dẳng (đau thắt ngực xuất hiện nhiều lần - hoặc biến đổi động học của đoạn ST) trong khi điều trị. B. Bệnh nhân nguy cơ cao Không có những dấu hiệu nguy cơ rất cao như trên nhưng có ít nhất một trong những đặc điểm sau: Can thiệp ĐMV (nong/đặt stent) hoặc làm cầu nối chủ-vành trong thời - gian 6 tháng Đang điều trị bằng thuốc chống đông - Đau thắt ngực kéo dài (> 20 phút) - Đoạn ST chênh xuống dưới 1 mm cố định hoặc tạm thời - Troponin tăng - Rối loạn chức năng thất trái trên siêu âm - C. Bệnh nhân nguy cơ trung bình Không có những dấu hiệu của nguy cơ cao nhưng có ít nhất một trong những đặc điểm sau: Đau thắt ngực khi nghỉ, kéo dài < 20 phút, giảm đi khi dùng - nitroglycerin ngậm dưới lưỡi Đau ngực mới xuất hiện (dưới 15 ngày) xuất hiện khi gắng sức ở mức độ - vừa phải Đoạn ST chênh xuống dưới 1 mm - Sóng T dẹt hoặc đảo ngược - Có sóng Q bệnh lý - D. Bệnh nhân nguy cơ thấp Không có những dấu hiệu của của các mục A, B, C nói trên (đặc biệt là những bệnh nhân có ĐTĐ bình thường và troponine âm tính sau 6-12 giờ nhập viện). II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Nhập viện cấp cứu (vào khoa tim mạch hoặc đơn vị hồi sức cấp cứu, - nằm giường theo dõi). Nghỉ ngơi tại giường 12 - 24 giờ, duy trì đường truyền TM - Tìm hiểu và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ gây nặng bệnh: thiếu máu, rối - loạn nhịp (rung nhĩ), cường giáp trạng, suy tim, THA… Ngừng hút thuốc lá và các thuốc gây co mạch đang dùng trước đó. A. Các thuốc chống hình thành huyết khối Aspirine 250 - 500 mg (uống) hoặc tiêm TM, sau đó uống 75 - 325 - mg/ngày (ASPEGIC 250 mg/ngày sau đó uống hàng ngày với liều lượng 100 mg/ngày). Clopidogrel (PLAVIC viên 75 mg), uống liều đầu 300 mg, những ngày - tiếp theo uống 75 mg/ngày. Clopidogrel thay thế aspirin nếu bệnh nhân dị ứng hoặc có bệnh lý o dạ dày đang tiến triển Thường phối hợp với aspirin từ 75-100 mg/ngày trong thời gian từ o 3-12 tháng đối với những bệnh nhân có HCĐMVC (kể cả có can thiệp ĐMV hay không can thiệp ĐMV) Heparine liều điều trị trong thời gian từ 3 - 6 ngày: - Heparine trọng lượng phân tử thấp tiêm dưới da (enoxaparin o LOVENOX 1mg/kg 2 lần/ngày). Heprine thường tiêm truyền TM (70 đơn vị/kg tiêm TM ngắt o quãng sau đó truyền TM bằng bơm tiêm điện 400 đơn vị/kg/ngày với TCA đạt được từ 1,5-2,5 lần so với chứng). Heparin thường được ưu tiên lựa chọn đối với những bệnh nhân suy thận hoặc có chỉ định dùng thuốc chống GP IIb/IIa. B. Các thuốc chống thiếu máu cơ tim Các dẫn chất Nitrés 1. Trinitrine (LENITRAL ống 3-15 mg) truyền TM bằng bơm tiêm điện, - khởi đầu 0,5 mg/h, tăng dần liều cứ 0,5 mg trong mỗi 10 phút, theo d õi HA (HATT ≥ 100 mmHg, nhịp tim < 120 lần/phút, liều tối ưu 1-3mg/h trong 24-48h. Thay thế thuốc truyền TM bằng thuốc viên như LENITRAL hoặc - NITROMIN 2,6 mg 2 viên mỗi ngày. Thuốc chẹn bê ta giao cảm 2. Chống chỉ định: HATT < 100 mmHg, tần số tim < 60 lần/phút, blốc nhĩ - thất cấp II-III hoặc blốc nhĩ thất cấp I với PR > 0,24 giây, dấu hiệu ứ huyết phổi hoặc ứ huyết đại tuần hoàn (suy tim ứ huyết), hen phế quản… Liều lượ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 85 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 79 0 0 -
40 trang 61 0 0