Danh mục

Hội chứng hít ối phân su ở trẻ sơ sinh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 187.83 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các bé sơ sinh phải đối mặt với nhiều nguy cơ, đặc biệt là trong lúc sinh. Một trong những nguy cơ đó là tình trạng hít ối phân su hay còn gọi là hội chứng hít ối phân su (viết tắt MAS). MAS có thể xảy ra trước trong hoặc sau khi sinh, do trẻ hít nước ối có chứa phân su, làm tắc nghẽn đường thở một phần hay hoàn toàn, gây rối loạn sự trao đổi khí ở phổi và suy hô ấp nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng hít ối phân su ở trẻ sơ sinh Hội chứng hít ối phân su ở trẻ sơ sinhCác bé sơ sinh phải đối mặt với nhiều nguy cơ, đặc biệt là trong lúcsinh. Một trong những nguy cơ đó là tình trạng hít ối phân su hay còngọi là hội chứng hít ối phân su (viết tắt MAS).MAS có thể xảy ra trước trong hoặc sau khi sinh, do trẻ hít nước ối có chứaphân su, làm tắc nghẽn đường thở một phần hay hoàn toàn, gây rối loạn sựtrao đổi khí ở phổi và suy hô ấp nặng. Các kích ứng hóa học của phân su còngây viêm phổi, nhiễm trùng và bất hoạt surfactant (hiện diện trên bề mặttrong lòng các phế nang, giúp các phế nang giãn nở và thông khí tốt). Mứcđộ nặng của MAS tùy thuộc vào lượng ối phân su mà trẻ hít vào, càng nhiềucàng nghiêm trọng, cũng như các bệnh lý nền của trẻ như: nhiễm trùng bàothai, tim bẩm sinh, dị tật… Hít phân su là biến chứng có thể gặp lúc sinhKhoảng 8 - 15% số trẻ sơ sinh có nước ối nhuộm phân su, đa số là trẻ sinhđủ tháng hay già tháng, rất ít gặp ở trẻ sinh non. 5% số trẻ dịch ối có chứaphân su bị viêm phổi do hít ối phân su và 50% số này cần phải thở máy.Nguyên nhân trẻ hít ối phân suPhân su là chất thải từ đường tiêu hóa của thai nhi, có màu xanh đen, quánh,không mùi và vô trùng. Phân su chứa nước (70 - 80%), các tế bào vảy, chấttiết từ đường tiêu hóa, lông tóc thai nhi, dịch ối, glycoproteins và muối mật.Sự tống xuất phân su trước sinh có thể liên quan đến tình trạng stress củathai nhi trong tử cung như: nhiễ m trùng, chuyển dạ sinh khó, dây rốn bị chènép… gây thiếu oxy cho thai, kích thích thần kinh phó giao cảm làm tănghoạt động ruột, giãn cơ vòng hậu môn và tống xuất phân su vào dịch ốiquanh thai. Thai nhi bình thường cũng có hiện tượng tống xuất phân su trongtử cung hay trong quá trình sinh, biểu hiện sự trưởng thành của đường tiêuhóa.Trong tử cung, dịch ối đi ra đi vào đến khí quản của thai nhi (phần trên củađường hô hấp), khi thai nhi có động tác thở trong tử cung hay lúc vừa mớisinh sẽ hít ối phân su vào trong phổi, động tác thở này xảy ra khi có tìnhtrạng thiếu oxy như nhiễm trùng hay dây rốn bị chèn ép…Các yếu tố nguy cơ bao gồm:- Sinh khó.- Thai đủ tháng hay già tháng (> 41 tuần).- Mẹ hút thuốc lá nhiều, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi mãn tính,bệnh tim...- Chèn ép dây rốn.- Thai chậm phát triển trong tử cung.Sinh non không là yếu tố nguy cơ của MAS. MAS hiếm khi xảy ra ở trẻ < 4tuần tuổi thai.Hậu quả của MAS bao gồm:Tắc nghẽn đường thở:Khi được hít vào phổi, ối phân su tạo thành các nút bít tắc đường dẫn khíhoàn toàn dẫn đến xẹp phổi, nếu bít tắc một phần sẽ tạo thành van một chiềuhay bẫy khí (khi hít vào đường thở mở rộng ra cho khí đi vào nhưng lại xẹpxuống trong khi thở ra do các nút ối phân su, làm gia tăng kháng lực thì thởra, khí bị “nhốt” lại trong các phế nang), điều này làm các phế nang căngphồng quá mức và có thể gây tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất hay trànkhí màng ngoài tim.Bất hoạt surfactant:Các thành phần trong phân su đặc biệt là các acid béo tự do như: palmytic,stearic, oleic, có diện tích bề mặt nhỏ hơn các phân tử surfactant nên lấp đầylên bề mặt trong lòng các phế nang, chiếm chỗ của chất này, dẫn đến xẹpphổi lan tỏa. Phân su còn có thể ức chế sự tổng hợp surfactant.Viêm phổi hóa học:Muối mật, các enzym và chất béo trong phân su sẽ gây kích ứng đường dẫnkhí và mô mềm của phổi, gây phóng thích các cytokine như TNF-, cácinterleukin... làm viêm phổi lan tỏa, điều này có thể xảy ra vài giờ sau hít ốiphân su.Tuy phân su vô trùng nhưng s ự hiện diện của nó trong đường thở dễ làm bộinhiễm vi trùng và gây viêm phổi nhiễm trùng.Cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh:Đây là biến chứng xa của MAS, có thể là nguyên phát hay thứ phát do tìnhtrạng stress lâu ngày trong tử cung hay do co mạch máu phổi và dày thànhmạch máu phổi.Tình trạng cao áp phổi cũng góp phần gây thiếu oxy cho trẻ hít ối phân su.Các biểu hiệnTrẻ sinh ra thường có tầm vóc to, người phủ đầy phân su, miệng hầu đầynước ối phân su.Biểu hiện suy hô hấp: thở nhanh, thở khó, rên rỉ, tím tái, ngưng thở... Nhịptim chậm. Giảm trương lực cơ. Trẻ có thể ngạt nặng, chết lâm sàng.Chụp X-quang phổi thấy: các hạt đậm bờ không rõ tập trung nhiều quanhrốn phổi, ứ khí ở phổi, xẹp phổi và khí thũng rải rác. Một số trường hợp cótràn khí lồng ngực.Sinh hóa: giảm oxy, tăng CO2 máu, toan hóa máu.Những trẻ hít ối phân su được cứu sống mà phải thở oxy dài ngày có nguycơ bị bệnh phổi mạn, tăng nhạy cảm đường thở (dễ phát triển bệnh hen,viêm phổi) chậm phát triển tâm thần, điếc.Điều trịTheo một số khuyến cáo gần đây, trẻ sinh ra có hít ối phân su tuy biểu hiệnlâm sàng tốt vẫn phải được theo dõi sát trong 24 giờ đầu vì những biểu hiệnnặng có thể xảy ra sau đó trong khoảng 20 - 30% các trường hợp. Trẻ sẽđược hút sạch dịch ối phân su hầu họng và theo dõi về nhịp tim, nhịp thở vàoxy trong máu...Khi trẻ hít ối phân su có biểu hiện nặng như: suy hô hấp, nhịp tim chậmthận ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: