Hội chứng kém hấp thu
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.52 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hấp thu là giai đoạn trung gian giữa tiêu hoá (Digestion) với chuyển hoá (Metabolisme). Các loại vật chất ăn vào được tiêu hóa bởi các men (ezym) ngoại tiết của dạ dày và ống tiêu hoá thành chất hấp thu được qua thành ruột vào máu, bạch mạch rồi được chuyển hoá thành sản phẩm cần thiết cho sự sống của mỗi cơ thể. Qua trình hấp thu thức ăn có sự tham gia của nhiều bộ phận trong ống tiêu hóa như dạ dày và nhất là ruột non, ruột già; ngoài ống tiêu hóa là sự...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng kém hấp thu Hội chứng kém hấp thuHấp thu là giai đoạn trung gian giữa tiêu hoá (Digestion) với chuyển hoá(Metabolisme). Các loại vật chất ăn vào được tiêu hóa bởi các men (ezym) ngoạitiết của dạ dày và ống tiêu hoá thành chất hấp thu được qua thành ruột vào máu,bạch mạch rồi được chuyển hoá thành sản phẩm cần thiết cho sự sống của mỗi cơthể. Qua trình hấp thu thức ăn có sự tham gia của nhiều bộ phận trong ống ti êu hóanhư dạ dày và nhất là ruột non, ruột già; ngoài ống tiêu hóa là sự tham gia của gan,mật, tụy...Kém hấp thu được xem như là một hội chứng có trong nhiều bệnh đã làm thươngtổn quá trình hấp thu này.. các nguyên nhân có thể gặp là do tổn thương của ruộtnon, do thiếu men tiêu hoá của dạ dày, gan, mật…làm sự tiêu hoá không hoànthành nên không hấp thu tốt được, cũng có thể cả hai hoặc có thể không rõ lý do.Hậu quả của quá trình này có thể dẫn đến kém hấp thu n ước, điện giải, các chấtdinh dưỡng, các muối mật, sinh tố, các yếu tố vi l ượng...nếu không điều trị kịpthời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.1. Bình thường thức ăn được hấp thu ở ruột như thế nào?Sự hấp thu thức ăn ở ruột chủ yếu tiến hành qua ba cơ chế chính:Sự khuếch tán: là sự vận chuyển thụ động thức ăn qua màng tế bào hoặc quakhoảng kẽ, đây là cơ chế quan trọng nhất.Vận chuyển chủ động: đây là loại vận chuyển cần năng lượng, loại vận chuyển nàycó thể bị bão hòa hoặc bị giảm đi do sự tương tranh.Vận chuyển có điều kiện: loại vận chuyển này được thực hiện nhờ vào các chấtvận chuyển.Với các cơ chế này, có rất nhiều chất được hấp thu khi đi qua ruột, với sự phối hợpcác cơ chế khác nhau:Sự vận chuyển nước và điện giải: đáng chú ý là sự vận chuyển Natri, Clor, Kali vàBicarbonat. Chủ yếu là vận chuyển thụ động dựa vào gradien về điện tích.Sự hấp thu các loại đ ường: glucose và galactose được hấp thu chủ động ở ruột nontrong khi fructose được hấp thu qua khuếch tán.Hấp thu protein: được hấp thu chủ động theo cơ chế phụ thuộc natri với nhiềunhóm chất vận chuyển khác nhau như nhóm vận chuyển acid nhân thơm trungtính, nhóm acid có 2 acid amin, nhóm acid dicarboxylic, nhóm amino acid, nhómdipeptid.Hấp thu chất béo: tùy theo chất béo là Trigicerid chuỗi dài, chuỗi ngắn, cholesterolhay phospholipid mà quá trình và cơ chế hấp thu có sự khác nhau.Hấp thu muối mật: phần lớn muối mật được hấp thu bằng vận chuyển chủ động, đivào tĩnh mạch cửa và được gan thu giữ và tiết ra trong dịch mật.Hấp thu vitamin và muối khoáng: tùy theo loại vitamin tan trong dầu hay tan trongnước mà cơ chế hấp thu khác nhau.Hấp thu sắt: xảy ra ở tá tràng và hỗng tràng qua 3 giai đoạn, vận chuyển chủ độngvào tế bào, dự trữ dưới dạng phức hợp ferritin và vào máu được kết hợp vớitransferritin.Hấp thu calci: được vận chuyển thụ động hoặc theo chất vận chuyển chủ động.2. Kém hấp thu biểu hiện như thế nào?Đi ngoài phân lỏng: chủ yếu là lỏng mỡ (Steatorrhee), biểu hiện này bao giờ cũngcó, thường thành từng cơn xen kẽ đi phân bình thường; khối lượng phân nhiều trên500g/24h; phân mùi tanh, màu nhạt, lổn nhổn trên mặt nước, váng mỡ, dính vàođáy bô.Đau bụng mơ hồ: cảm giác căng chướng, tức nặng, sôi bụng khi có đau quặn nhẹvùng quanh rốn.Thể trạng suy sụp: sút cân mệt mỏi ngày một tăng, thường xuyên uể oải, chậmchạp, thiếu linh hoạt, lao động chân tay, trí óc giảm.Mất vị giác: Mất vị giác và tê tê đầu lưỡi, ở họng, khi nuốt thấy rát đau trongngực. Chán ăn, thấy đắng miệng, nhạt miệng.Xuất huyết: đôi khi thấy xuất huyết nhẹ dưới da, niêm mạc, chảy máu cam, chảymáu chân răng. Huyết áp thấp, nhức đầu choáng váng khi thay đổi tư thế.Đau trong xương và có thể xuất hiện cơn tetanie.Suy dinh dưỡng: phù nề do giảm protein máu. Da khô, loạn dưỡng, lông tóc móngkhô dễ rụng. Viêm đa dây thần kinh (do thiếu vitamin B1)Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, lưỡi mất gai nhẵn bóng có vết ấn răng. Bệnhnhân thường hoa mắt chóng mặt, ù tai, đánh trống ngực khi làm việc nặng (nguyênnhân do kém hấp thu đạm, sinh tố B12, axit folic, sắt…).Chậm lớn: nếu chứng kém hấp thu xẩy ra ở trẻ em, đứa trẻ bị còi xương suy dinhdưỡng, cơ thể còi cọc, trí tuệ trì độn, nhi tính (nguyên nhân kém hấp thucholosterol, các chất điện giải, các sinh tố…n ên thiếu hocmon nội tiết và chất tạocơ thể…).3. Cần làm các xét nghiệm gìMáu: HC giảm, Hb giảm; Protit máu giảm chủ yếu là albumin giảm; Canci máugiảm, Vitamin D, E, A, K giảm; Tỷ lệ protrombin máu giảm; Lipit và cholesterolmáu giảm.Xét nghiệm phân: Nitơ trong phân 24 giờ tăng; Định lượng mỡ trong phân 24 giờtăng.Các nghiệp pháp thăm dò khác: Test xylose (dương tính); Test axit folic (d ươngtính); Test Schilling (dương tính); Test IK (dương tính); X quang “ bữa ăn baryt”thấy rối loạn chức năng vận động của ruột non.4. Nguyên nhân nào dẫn đến kém hấp thuKém hấp thu được xem như là một hội chứng có trong nhiều bệnh đã làm tổnthương quá trình hấp thu này. Có rất nhiều nguyên nhân gây lên, trong đó có mộtsố nguyên nhân thường gặp đó là:Bệnh ỉa phân mỡ ( bệnh Coeliac )Viêm da dạng HerpesBệnh Sprue nhiệt đớiBệnh WhippleKém hấp thu do suy giảm miễn dịchGiảm bạch mạch ruột non và viêm ruột non xuất tiết.5. Điều trị như thế nàoĐiều trị theo triệu chứng, rồi tìm nguyên nhân để điều trị tùy theo từng nguyênnhân:Nếu thiếu men tiêu hoá, suy tuỵ ngoại tiết, sau cắt dạ dàythì dùng enzym tuỵ,pepsin, HCl.Nếu do thuốc: (neomyxin, cholestyramin ...) ngừng thuốc.Nếu nhiễm khuẩn (trong quai ruột đến, quai ruột chột, túi thừa) d ùng kháng sinhthích hợp kết hợp sinh tố.Nếu do điều trị tia xạ bụng lúc mới đầu: ngừng điều trị.Thiếu vitamin (B12, A, D, E, K) hay một số chất Fe, Ca... bổ sung bằng tiêm hoặcuống các chất đó.Nếu chứng kém hấp thu nguyên phát: chủ yếu điều trị triệu chứng, nếugiảmgamma globulin máu: ăn kiêng gluten, điều trị cocticoid kháng sinh và tiêmgammaglobulin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng kém hấp thu Hội chứng kém hấp thuHấp thu là giai đoạn trung gian giữa tiêu hoá (Digestion) với chuyển hoá(Metabolisme). Các loại vật chất ăn vào được tiêu hóa bởi các men (ezym) ngoạitiết của dạ dày và ống tiêu hoá thành chất hấp thu được qua thành ruột vào máu,bạch mạch rồi được chuyển hoá thành sản phẩm cần thiết cho sự sống của mỗi cơthể. Qua trình hấp thu thức ăn có sự tham gia của nhiều bộ phận trong ống ti êu hóanhư dạ dày và nhất là ruột non, ruột già; ngoài ống tiêu hóa là sự tham gia của gan,mật, tụy...Kém hấp thu được xem như là một hội chứng có trong nhiều bệnh đã làm thươngtổn quá trình hấp thu này.. các nguyên nhân có thể gặp là do tổn thương của ruộtnon, do thiếu men tiêu hoá của dạ dày, gan, mật…làm sự tiêu hoá không hoànthành nên không hấp thu tốt được, cũng có thể cả hai hoặc có thể không rõ lý do.Hậu quả của quá trình này có thể dẫn đến kém hấp thu n ước, điện giải, các chấtdinh dưỡng, các muối mật, sinh tố, các yếu tố vi l ượng...nếu không điều trị kịpthời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.1. Bình thường thức ăn được hấp thu ở ruột như thế nào?Sự hấp thu thức ăn ở ruột chủ yếu tiến hành qua ba cơ chế chính:Sự khuếch tán: là sự vận chuyển thụ động thức ăn qua màng tế bào hoặc quakhoảng kẽ, đây là cơ chế quan trọng nhất.Vận chuyển chủ động: đây là loại vận chuyển cần năng lượng, loại vận chuyển nàycó thể bị bão hòa hoặc bị giảm đi do sự tương tranh.Vận chuyển có điều kiện: loại vận chuyển này được thực hiện nhờ vào các chấtvận chuyển.Với các cơ chế này, có rất nhiều chất được hấp thu khi đi qua ruột, với sự phối hợpcác cơ chế khác nhau:Sự vận chuyển nước và điện giải: đáng chú ý là sự vận chuyển Natri, Clor, Kali vàBicarbonat. Chủ yếu là vận chuyển thụ động dựa vào gradien về điện tích.Sự hấp thu các loại đ ường: glucose và galactose được hấp thu chủ động ở ruột nontrong khi fructose được hấp thu qua khuếch tán.Hấp thu protein: được hấp thu chủ động theo cơ chế phụ thuộc natri với nhiềunhóm chất vận chuyển khác nhau như nhóm vận chuyển acid nhân thơm trungtính, nhóm acid có 2 acid amin, nhóm acid dicarboxylic, nhóm amino acid, nhómdipeptid.Hấp thu chất béo: tùy theo chất béo là Trigicerid chuỗi dài, chuỗi ngắn, cholesterolhay phospholipid mà quá trình và cơ chế hấp thu có sự khác nhau.Hấp thu muối mật: phần lớn muối mật được hấp thu bằng vận chuyển chủ động, đivào tĩnh mạch cửa và được gan thu giữ và tiết ra trong dịch mật.Hấp thu vitamin và muối khoáng: tùy theo loại vitamin tan trong dầu hay tan trongnước mà cơ chế hấp thu khác nhau.Hấp thu sắt: xảy ra ở tá tràng và hỗng tràng qua 3 giai đoạn, vận chuyển chủ độngvào tế bào, dự trữ dưới dạng phức hợp ferritin và vào máu được kết hợp vớitransferritin.Hấp thu calci: được vận chuyển thụ động hoặc theo chất vận chuyển chủ động.2. Kém hấp thu biểu hiện như thế nào?Đi ngoài phân lỏng: chủ yếu là lỏng mỡ (Steatorrhee), biểu hiện này bao giờ cũngcó, thường thành từng cơn xen kẽ đi phân bình thường; khối lượng phân nhiều trên500g/24h; phân mùi tanh, màu nhạt, lổn nhổn trên mặt nước, váng mỡ, dính vàođáy bô.Đau bụng mơ hồ: cảm giác căng chướng, tức nặng, sôi bụng khi có đau quặn nhẹvùng quanh rốn.Thể trạng suy sụp: sút cân mệt mỏi ngày một tăng, thường xuyên uể oải, chậmchạp, thiếu linh hoạt, lao động chân tay, trí óc giảm.Mất vị giác: Mất vị giác và tê tê đầu lưỡi, ở họng, khi nuốt thấy rát đau trongngực. Chán ăn, thấy đắng miệng, nhạt miệng.Xuất huyết: đôi khi thấy xuất huyết nhẹ dưới da, niêm mạc, chảy máu cam, chảymáu chân răng. Huyết áp thấp, nhức đầu choáng váng khi thay đổi tư thế.Đau trong xương và có thể xuất hiện cơn tetanie.Suy dinh dưỡng: phù nề do giảm protein máu. Da khô, loạn dưỡng, lông tóc móngkhô dễ rụng. Viêm đa dây thần kinh (do thiếu vitamin B1)Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, lưỡi mất gai nhẵn bóng có vết ấn răng. Bệnhnhân thường hoa mắt chóng mặt, ù tai, đánh trống ngực khi làm việc nặng (nguyênnhân do kém hấp thu đạm, sinh tố B12, axit folic, sắt…).Chậm lớn: nếu chứng kém hấp thu xẩy ra ở trẻ em, đứa trẻ bị còi xương suy dinhdưỡng, cơ thể còi cọc, trí tuệ trì độn, nhi tính (nguyên nhân kém hấp thucholosterol, các chất điện giải, các sinh tố…n ên thiếu hocmon nội tiết và chất tạocơ thể…).3. Cần làm các xét nghiệm gìMáu: HC giảm, Hb giảm; Protit máu giảm chủ yếu là albumin giảm; Canci máugiảm, Vitamin D, E, A, K giảm; Tỷ lệ protrombin máu giảm; Lipit và cholesterolmáu giảm.Xét nghiệm phân: Nitơ trong phân 24 giờ tăng; Định lượng mỡ trong phân 24 giờtăng.Các nghiệp pháp thăm dò khác: Test xylose (dương tính); Test axit folic (d ươngtính); Test Schilling (dương tính); Test IK (dương tính); X quang “ bữa ăn baryt”thấy rối loạn chức năng vận động của ruột non.4. Nguyên nhân nào dẫn đến kém hấp thuKém hấp thu được xem như là một hội chứng có trong nhiều bệnh đã làm tổnthương quá trình hấp thu này. Có rất nhiều nguyên nhân gây lên, trong đó có mộtsố nguyên nhân thường gặp đó là:Bệnh ỉa phân mỡ ( bệnh Coeliac )Viêm da dạng HerpesBệnh Sprue nhiệt đớiBệnh WhippleKém hấp thu do suy giảm miễn dịchGiảm bạch mạch ruột non và viêm ruột non xuất tiết.5. Điều trị như thế nàoĐiều trị theo triệu chứng, rồi tìm nguyên nhân để điều trị tùy theo từng nguyênnhân:Nếu thiếu men tiêu hoá, suy tuỵ ngoại tiết, sau cắt dạ dàythì dùng enzym tuỵ,pepsin, HCl.Nếu do thuốc: (neomyxin, cholestyramin ...) ngừng thuốc.Nếu nhiễm khuẩn (trong quai ruột đến, quai ruột chột, túi thừa) d ùng kháng sinhthích hợp kết hợp sinh tố.Nếu do điều trị tia xạ bụng lúc mới đầu: ngừng điều trị.Thiếu vitamin (B12, A, D, E, K) hay một số chất Fe, Ca... bổ sung bằng tiêm hoặcuống các chất đó.Nếu chứng kém hấp thu nguyên phát: chủ yếu điều trị triệu chứng, nếugiảmgamma globulin máu: ăn kiêng gluten, điều trị cocticoid kháng sinh và tiêmgammaglobulin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0