Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.89 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên (superior mesenteric artery syndrome), còn được biết đến như hội chứng Cast (Cast’s syndrome), hội chứng Wilkie (Wilkie’s syndrome) là 1 bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi sự chèn ép đoạn tá tràng D3 (đoạn ngang tá tràng) giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên. Hậu quả của sự chèn ép này gây ra sự tắc nghẽn mãn tính-từng đợt tái diễn hoặc cấp tính 1 phần hoặc hoàn toàn tá tràng. Hội chứng này được Von Rokitansky mô tả lần đầu tiên vào năm 1861,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên (superior mesenteric arterysyndrome), còn được biết đến như hội chứng Cast (Cast’s syndrome), hội chứngWilkie (Wilkie’s syndrome) là 1 bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi sự chèn ép đoạn tátràng D3 (đoạn ngang tá tràng) giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treotràng trên. Hậu quả của sự chèn ép này gây ra sự tắc nghẽn mãn tính-từng đợt táidiễn hoặc cấp tính 1 phần hoặc hoàn toàn tá tràng. Hội chứng này được VonRokitansky mô tả lần đầu tiên vào năm 1861, người đã cho rằng nguyên nhân làdo sự tắc nghẽn tá tràng D3 do sự phình to và đè ép của động mạch mạc treo tràngtrước. Ở đây xin dùng thuật ngữ hội chứng Wilkie thay cho tên tiếng Việt hộichứng mạch máu mạc treo tràng trên. Tần suất mắc của hội chứng này chưa được thống kê đầy đủ. Trong 1 vàitài liệu tiếng Anh chỉ mô tả khoảng 400 case mắc hội chứng này, nhưng thực tếcon số này có thể gấp đôi, vì một vài tác giả cho rằng nó đã được chẩn đoán “quátay” do dễ nhầm lẫn với các bệnh khác của tá tràng-ruột. Chưa rõ có sự khác biệtvề tần số mắc giữa các chủng tộc, tuy nhiên người ta thấy rằng nữ mắc hội chứngnày nhiều hơn nam giới, thường ở trẻ lớn – vị thành niên nhưng độ tuổi vẫn có thểdao động trung bình đến 40 tuổi Giải phẫu sinh lý và cơ chế sinh bệnh học Bình thường, toàn bộ khối tá tràng nằm trước động mạch chủ bụng. Độngmạch mạc treo tràng trên là 1 nhánh của động mạch chủ bụng, xuất phát từ khoảngđốt thắt lưng thứ nhất chạy ra mặt trước tá tràng, gối lên đoạn D3. Động mạch mạctreo tràng trên ở phía trước, cùng với động mạch chủ bụng ở phía sau tạo nên 1góc trung bình là 45 độ - giới hạn từ 38-56 độ (có tài liệu là 20-50 độ) và khoảngcách giữa 2 động mạch này ở chỗ đoạn D3 chạy ngang qua khoảng 10-20mm. Tấtcả nguyên nhân làm hẹp góc (giảm còn 6-25 độ) hay khoảng cách giữa 2 độngmạch này (giảm còn 2-8mm) đều có thể gây ra hội chứng Wilkie. Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng Wilkie Các yếu tố cơ thể: dáng người ốm, cột sống cong ra trước quá mức, thànhbụng yếu, sụt cân nhanh do rối loạn chuyển hóa trong ung thư, phẫu thuật, bỏng,vấn đề tâm thần kinh. Chấn thương nặng (như trong chấn thương sọ não) làm bệnh nhân nằm trêngiường lâu dài. Đái tháo đường: gây rối loạn hấp thu, sụt cân nhanh Bệnh về cột sống: dị tật, chấn thương, sau phẫu thuật vẹo cột sống. Sự phát triển cơ thể không đồng đều: tăng nhanh về chiều cao không songsong với cân nặng, đặc biệt ở người vị thành niên, có BMI < 18 Bất thường giải phẫu (hiếm gặp): do dây chằng Treizt bám cao, cố địnhcùng với vị trí bất thường của tá tràng, hoặc do động mạch mạc treo tràng trênthấp bất thường. Các nguyên nhân khác: phình động mạch mạc treo tràng trên sau chấnthương, phình động mạch chủ bụng, hội chứng động mạch mạc treo tràng trên cótính gia đình – hoặc tái diễn Lâm sàng: bệnh nhân thường có cơn đau bụng mãn tính, thường ở vùngthượng vị, buồn nôn-nôn, ợ hơi, khó chịu sau ăn, đầy bụng, và đôi khi có triệuchứng của bán tắc ruột. Cơn đau thường khu trú, tăng lên nếu nằm ngửa, cải thiệnkhi nằm sấp hoặc nghiêng trái hoặc co 2 gối vào ngực.Triệu chứng thực thểthường nghèo nàn. 80% khám BN có suy nhược, 25-45% có loét dạ dày tá tràng,50% BN có tăng acide HCl Cận lâm sàng: các chẩn đoán hình ảnh có giá trị là Xquang hoặc CT đườngtiêu hóa có cản quang, CT mạch máu, siêu âm. Film bụng thẳng không có vai tròtrong chẩn đoán hội chứng Wilkie. Film cản quang barite thường thấy dạ dày vàđoạn đầu tá tràng bị dãn, có chỗ khuyết ở đoạn D3 tá tràng. Tuy nhiên các hìnhảnh này thường không đặc hiệu. CT và siêu âm thường đo được góc và khoảngcách giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Sự giảm số đo 2đại lượng này thường có độ nhạy và đặc hiệu cao cho chẩn đoán. Đồng thời, có sựliên quan giữa 2 chỉ số này và độ nặng của bệnh. 2 chỉ số này càng giảm nhiều, độnặng càng tăng lên. Mũi tên đỏ ở trên chỉ động mạch mạc treo tràng trên. Mũi tên đỏ dưới chỉđộng mạch chủ bụng. Mũi tên vàng chỉ đoạn tá tràng D3 đi giữa 2 động mạch. Điều trị Điều trị nội khoa: bao gồm điều chỉnh sự cân bằng nước điện giải, cung cấpdinh dưỡng hợp lý. Nếu bệnh nhân ăn bằng đường miệng, nên cho bệnh nhân nằmcác tư thế giảm đau như trên, hoặc nuôi ăn qua ống thông xuyên qua chỗ tắc haynuôi bằng đường TM. Phẫu thuật: khi điều trị nội bảo tồn không hiệu quả. Phương pháp thườngdùng là phẫu thuật nội soi nối dạ dày với tá tràng hoặc tá tràng ruột non, ngangqua chỗ tắc. Trong đó, nối tá tràng với ruột non là phương pháp cổ điển, được lựachọn nhiều nhất. Ưu điểm của phương pháp này là thao tác dễ dàng. Các biếnchứng có thể gặp gồm chảy máu, xì dò hoặc nghẹt chỗ nối, hay sự tạo nên 1 vòngtuần hoàn dịch mật không có chức năng sinh l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên Hội chứng mạch máu mạc treo tràng trên (superior mesenteric arterysyndrome), còn được biết đến như hội chứng Cast (Cast’s syndrome), hội chứngWilkie (Wilkie’s syndrome) là 1 bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi sự chèn ép đoạn tátràng D3 (đoạn ngang tá tràng) giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treotràng trên. Hậu quả của sự chèn ép này gây ra sự tắc nghẽn mãn tính-từng đợt táidiễn hoặc cấp tính 1 phần hoặc hoàn toàn tá tràng. Hội chứng này được VonRokitansky mô tả lần đầu tiên vào năm 1861, người đã cho rằng nguyên nhân làdo sự tắc nghẽn tá tràng D3 do sự phình to và đè ép của động mạch mạc treo tràngtrước. Ở đây xin dùng thuật ngữ hội chứng Wilkie thay cho tên tiếng Việt hộichứng mạch máu mạc treo tràng trên. Tần suất mắc của hội chứng này chưa được thống kê đầy đủ. Trong 1 vàitài liệu tiếng Anh chỉ mô tả khoảng 400 case mắc hội chứng này, nhưng thực tếcon số này có thể gấp đôi, vì một vài tác giả cho rằng nó đã được chẩn đoán “quátay” do dễ nhầm lẫn với các bệnh khác của tá tràng-ruột. Chưa rõ có sự khác biệtvề tần số mắc giữa các chủng tộc, tuy nhiên người ta thấy rằng nữ mắc hội chứngnày nhiều hơn nam giới, thường ở trẻ lớn – vị thành niên nhưng độ tuổi vẫn có thểdao động trung bình đến 40 tuổi Giải phẫu sinh lý và cơ chế sinh bệnh học Bình thường, toàn bộ khối tá tràng nằm trước động mạch chủ bụng. Độngmạch mạc treo tràng trên là 1 nhánh của động mạch chủ bụng, xuất phát từ khoảngđốt thắt lưng thứ nhất chạy ra mặt trước tá tràng, gối lên đoạn D3. Động mạch mạctreo tràng trên ở phía trước, cùng với động mạch chủ bụng ở phía sau tạo nên 1góc trung bình là 45 độ - giới hạn từ 38-56 độ (có tài liệu là 20-50 độ) và khoảngcách giữa 2 động mạch này ở chỗ đoạn D3 chạy ngang qua khoảng 10-20mm. Tấtcả nguyên nhân làm hẹp góc (giảm còn 6-25 độ) hay khoảng cách giữa 2 độngmạch này (giảm còn 2-8mm) đều có thể gây ra hội chứng Wilkie. Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng Wilkie Các yếu tố cơ thể: dáng người ốm, cột sống cong ra trước quá mức, thànhbụng yếu, sụt cân nhanh do rối loạn chuyển hóa trong ung thư, phẫu thuật, bỏng,vấn đề tâm thần kinh. Chấn thương nặng (như trong chấn thương sọ não) làm bệnh nhân nằm trêngiường lâu dài. Đái tháo đường: gây rối loạn hấp thu, sụt cân nhanh Bệnh về cột sống: dị tật, chấn thương, sau phẫu thuật vẹo cột sống. Sự phát triển cơ thể không đồng đều: tăng nhanh về chiều cao không songsong với cân nặng, đặc biệt ở người vị thành niên, có BMI < 18 Bất thường giải phẫu (hiếm gặp): do dây chằng Treizt bám cao, cố địnhcùng với vị trí bất thường của tá tràng, hoặc do động mạch mạc treo tràng trênthấp bất thường. Các nguyên nhân khác: phình động mạch mạc treo tràng trên sau chấnthương, phình động mạch chủ bụng, hội chứng động mạch mạc treo tràng trên cótính gia đình – hoặc tái diễn Lâm sàng: bệnh nhân thường có cơn đau bụng mãn tính, thường ở vùngthượng vị, buồn nôn-nôn, ợ hơi, khó chịu sau ăn, đầy bụng, và đôi khi có triệuchứng của bán tắc ruột. Cơn đau thường khu trú, tăng lên nếu nằm ngửa, cải thiệnkhi nằm sấp hoặc nghiêng trái hoặc co 2 gối vào ngực.Triệu chứng thực thểthường nghèo nàn. 80% khám BN có suy nhược, 25-45% có loét dạ dày tá tràng,50% BN có tăng acide HCl Cận lâm sàng: các chẩn đoán hình ảnh có giá trị là Xquang hoặc CT đườngtiêu hóa có cản quang, CT mạch máu, siêu âm. Film bụng thẳng không có vai tròtrong chẩn đoán hội chứng Wilkie. Film cản quang barite thường thấy dạ dày vàđoạn đầu tá tràng bị dãn, có chỗ khuyết ở đoạn D3 tá tràng. Tuy nhiên các hìnhảnh này thường không đặc hiệu. CT và siêu âm thường đo được góc và khoảngcách giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Sự giảm số đo 2đại lượng này thường có độ nhạy và đặc hiệu cao cho chẩn đoán. Đồng thời, có sựliên quan giữa 2 chỉ số này và độ nặng của bệnh. 2 chỉ số này càng giảm nhiều, độnặng càng tăng lên. Mũi tên đỏ ở trên chỉ động mạch mạc treo tràng trên. Mũi tên đỏ dưới chỉđộng mạch chủ bụng. Mũi tên vàng chỉ đoạn tá tràng D3 đi giữa 2 động mạch. Điều trị Điều trị nội khoa: bao gồm điều chỉnh sự cân bằng nước điện giải, cung cấpdinh dưỡng hợp lý. Nếu bệnh nhân ăn bằng đường miệng, nên cho bệnh nhân nằmcác tư thế giảm đau như trên, hoặc nuôi ăn qua ống thông xuyên qua chỗ tắc haynuôi bằng đường TM. Phẫu thuật: khi điều trị nội bảo tồn không hiệu quả. Phương pháp thườngdùng là phẫu thuật nội soi nối dạ dày với tá tràng hoặc tá tràng ruột non, ngangqua chỗ tắc. Trong đó, nối tá tràng với ruột non là phương pháp cổ điển, được lựachọn nhiều nhất. Ưu điểm của phương pháp này là thao tác dễ dàng. Các biếnchứng có thể gặp gồm chảy máu, xì dò hoặc nghẹt chỗ nối, hay sự tạo nên 1 vòngtuần hoàn dịch mật không có chức năng sinh l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mạch máu mạc treo tràng trên bệnh học và điều trị y học cơ sở bài giảng y học phổ thông kiến thức y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 164 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 56 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 41 0 0 -
Chapter 029. Disorders of the Eye (Part 8)
5 trang 37 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
21 trang 32 0 0
-
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 32 0 0 -
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 30 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 30 0 0