Danh mục

Hội chứng ruột kích thích và thuốc điều trị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.29 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GS.TS. Tạ Long Hội chứng ruột kích thích hay còn gọi là hội chứng đại tràng kích thích; đại tràng co thắt. Là một thực thể bệnh lý nằm trong các rối loạn chức năng ống tiêu hóa. Gọi là rối loạn chức năng vì không tìm thấy một tổn thương thực thể hay rối loạn sinh học nào. Toàn bộ ống tiêu hóa có biểu hiện: nuốt khó, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn tiêu hóa, đau ngực không do bệnh tim; táo bón hoặc tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng ruột kích thích và thuốc điều trị Hội chứng ruột kích thích và thuốc điều trịGS.TS. Tạ LongHội chứng ruột kích thích hay còn gọi là hội chứng đạitràng kích thích; đại tràng co thắt. Là một thực thểbệnh lý nằm trong các rối loạn chức năng ống tiêu hóa.Gọi là rối loạn chức năng vì không tìm thấy một tổn thươngthực thể hay rối loạn sinh học nào. Toàn bộ ống tiêu hóa cóbiểu hiện: nuốt khó, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạntiêu hóa, đau ngực không do bệnh tim; táo bón hoặc tiêuchảy, đau bụng, chướng bụng.Triệu chứng Các triệu chứng thay đổi khác nhau ở mỗi bệnh nhân và có thể thay đổi theo thời gian. Mỗi triệu chứng có thể gặp riêng lẻ trong các triệu chứng rối loạn chức năng ruột khác. Trong các Mô hình đại tràng trong ổ triệu chứng, người ta phân rabụng. các thể loại lớn:Các triệu chứng về tiêu hóa: Đau bụng hoặc bụng khóchịu.Đau là triệu chứng chủ yếu của hội chứng ruột kích thích,có khi đau khiến bệnh nhân phải thức dậy khi đang ngủ.Đau tăng khi bệnh nhân thấy căng thẳng hoặc mệt nhọc,giảm đau khi nghỉ ngơi.Khó chịu là cảm giác nặng bụng, thậm chí có cảm giác cókhối đá đè trong bụng. Đau và khó chịu sẽ bớt khi đại tiện,trung tiện được và tăng lên khi bị táo bón.Chướng bụng: rất thường gặp, đôi khi lại đứng hàng đầu.Lúc ngủ dậy thì không bị, nhưng trong ngày tăng dần lên.Rối loạn chuyển vận ruột: biểu hiện bằng số lần đi cầu,thay đổi mật độ và hình dạng của phân như tiêu chảy hoặctáo bón. Hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy ít gặp hơnthể táo bón. Rối loạn chuyển vận ruột có thể ảnh hưởng đếncách thức đi ngoài: mót rặn, đau nhẹ hậu môn, phân cónhày mũi, són phân.Các triệu chứng tiêu hóa ở cao: Trào ngược dạ dày thựcquản: cảm giác nóng ở thượng vị, buồn nôn, nuốt khó, cảmgiác có cục vướng ở họng hoặc đau ngực không do bệnhtim.Các dấu hiệu không phải tiêu hóa phối hợp: Bệnh nhân cóthể có các triệu chứng ngoài tiêu hóa rất khác nhau.Đái khó, rối loạn về phụ khoa, đau nhức đầu, đau lưng, mệtmỏi, khó ngủ, đau cơ. Mệt mỏi hay gặp nhất và gây trở ngạinhất.Các triệu chứng về tâm lý rất hay gặp ở bệnh nhân có hộichứng ruột kích thích, thường là trạng thái suy sụp, lo lắngđôi khi còn hơn là người có bệnh thực thể.Điều trịPhần lớn trường hợp mắc hội chứng ruột kích thích khôngcó khả năng điều trị khỏi hoàn toàn; Chưa có một thuốcđơn độc nào có hiệu quả duy nhất với hội chứng ruột kíchthích; Điều trị theo triệu chứng nổi trội là hợp lý và hữuích.Để giảm các triệu chứng, bệnh nhân cần thực hiện chế độvệ sinh ăn uống. Cần chú ý các thức ăn làm bệnh tăng như:cà phê, bia, chất xơ, các chế phẩm từ sữa, ăn uống thái quá,nhiều chất béo, tránh sinh hoạt làm việc căng thẳng. Ngoàira, thuốc nhuận tràng đôi khi cũng làm tăng triệu chứng.Trong nhiều trường hợp nếu chỉ dùng biện pháp vệ sinh,chế độ ăn uống thôi thì không đủ. Cần phải điều trị bằngthuốc, tùy vào triệu chứng nổi trội và nên phối hợp cácthuốc. Cụ thể như sau:Thuốc chống tiêu chảy: Loperamid (inodium) là mộtopioid, không qua hàng rào máu não, làm giảm nhu độngruột. Viên 2mg, 1-2viên x 2-3 lần/ngày.Diphenoxylate (diarsed), viên có chứa diphenoxylate vàatropine, điều trị tăng vận động ruột.Thuốc chống táo bón: Forlax gói 10g. Cisapride cũng cókhả năng làm tăng vận động chuyển ruột.Thuốc chống đau: Nếu đau là triệu chứng nổi trội thì có thểdùng các thuốc chống co thắt, kháng cholin, các thuốcchống trầm cảm, an thần, các thuốc ức chế kênh calci, cácthuốc điều chỉnh ngưỡng đau.Đau sau ăn: dicyclomine, dicycloverine (kremil-S); chốngco thắt uống spasmaverine; thuốc kháng cholinergic;pinaverium (dicetel), thuốc đối kháng Ca ở dạ dày – ruột,trimebutine (debridat); nospa viên; mebeverine(dupastaline), một dẫn chất của papaverine. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: