HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 182.49 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng áp cửa là một hội chứng thường gặp được đặc trưng bởi sự tăng áp tĩnh mạch cửa (TALTMC) mãn tính. Áp lực TMC bình thường là 10-15 cm nước hay 7-10 mmHg. TALTMC khi áp lực TMC 30cm nước hay 15 mmHg.TALTMC dẫn đến sự tạo thành những tuần hoàn bàng hệ (THBH) để đưa máu từ hệ cửa vào hệ chủ không qua gan. Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ này được tạo thành từ những kênh TM nối hệ TMC với TM chủ trên và dưới (bình thường các kênh TM này được đóng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬAMỤC TIÊU : Kể được các triệu chứng lâm sàng của hc taltmc.1. Mô tả được triệu chứng tuần hoàn bàng hệ cửa chủ, phân biệt với tuần2.hoàn bàng hệ chủ chủ, tĩnh mạch dưới da. Nêu được các nguyên nhân gây tatmc.3.ĐỊNH NGHĨATăng áp cửa là một hội chứng thường gặp được đặc trưng bởi sự tăng áp tĩnh mạchcửa (TALTMC) mãn tính. Áp lực TMC bình thường là 10-15 cm nước hay 7-10mmHg. TALTMC khi áp lực TMC > 30cm nước hay 15 mmHg.TALTMC dẫn đến sự tạo thành những tuần hoàn bàng hệ (THBH) để đưamáu từ hệ cửa vào hệ chủ không qua gan. Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ nàyđược tạo thành từ những kênh TM nối hệ TMC với TM chủ trên và dưới(bình thường các kênh TM này được đóng, chỉ mở ra và kéo dài khi cóTALTMC ).Các triệu chứng của HC TALTMC bao gồm giãn TM thực quản-phình vị ( gây rabiến chứng quan trọng nhất là XHTH trên do vỡ dãn TM TQ), báng bụng, lách to(có thể có cường lách), trĩ . Ngoài ra, còn có những biểu hiện khác như bệnh nãodo gan, rối loạn chuyển hóa thuốc và các phức hợp nội sinh, nhiễm trùng máu.NHẮC LẠI GIẢI PHẪUTMC được hợp thành bởi :(1) TM mạc treo tràng trên nhận máu từ tất cả các TM của ruột non, manh tràng,đại tràng lên, đại tràng ngang. (2) TM lách nhận máu từ những nhánh TM nhỏ nuôi thân và đuôi tụy (3) TM mạc treo tràng dưới nhận máu từ trực tràng và đại tràng xuống.TMC vào gan chia thành 2 nhánh phải và trái, rồi tiếp tục được chia nhỏ dần chođến tận xoang gan, rồi từ đó máu đ ược đổ vào các TM trung tâm tiểu thùy, các TMnày tập hợp lại thành TM trên gan , cuối cùng đổ vào TM chủ dưới về tim. TMCđem lượng máu vào gan nhiều nhất : 95%lượng máu các tạng trong ổ bụng đềuphải qua gan theo hệ cửa trứơc khi về tim.Khi TMC bị cản trở có 3 vòng nối TM Thựcquản Dạdày, TM Hậu môn Trựctràng,TM thành bụng trước để đưa máu từ hệ cửa vào hệ chủ.CƠ CHẾ BỆNH SINH P= Q x RQ : lưu lượng máu trong hệ cửaR :kháng lực mạch máu của hệ cửaP : độ chênh áp lực cửaAp lực TMC có thể tăng lên do tăng lượng máu đến hệ cửa( lách quá to, máu từlách đổ về quá nhiều hay trường hợp có dò động tĩnh mạch), hay tăng kháng lựcmạch máu (trường hợp có tắc nghẽn ) hay cả hai.NGUYÊN NHÂNTrưóc ganHuyết khối TM láchHuyết khối TM cửaHẹp bẩm sinh TMCChèn ép TMC từ bên ngoàiCavernomatosis (u nang) của TMC đây là một dị dạng bẩm sinhTrong ganViêm gan rượuViêm gan mãn hoạt độngViêm gan siêu vi cấp với hoại tử đa thùyXơ ganUng thư tế bào gan hay do di cănXơ gan ứ mật nguyên phát, xơ gan bẩm sinhGan đa nangSán lá ganTăng áp cửa nguyên phátTắc nghẽn TM trong ganSarcoidose,amyloidosis, mastocytosis…Sau ganHC Budd-Chiari (tắc TM trên gan)Huyết khối TM chủ dướiViêm màng ngoài tim co thắtBệnh van 3 láBệnh cơ tim BS nặngSuy tim phảiNguyên nhân khácDò động mạch –tĩnh mạch (trong lách, chủ-mạc treo, động mạch gan-tĩnh mạchcửa).LÂM SÀNGTuần hoàn bàng hệ ở bụng:THBH cửa cần phân biệt với TM bình thường vàTHBH khác.Những TM nhỏ đôi khi thấy được trên thành bụng ở người bình thường, hiếm khithấy ở người mập. Những TM ở bụng dưới thường chảy xuống háng để nối với hệTM chậu đùi, những TM ở bụng trên hướng chảy lên trên để đổ vào TM thànhngực và TM nách. Những TM thành bụng thấy rõ khi căng da ra.Trong TALTMC trong gan thường do xơ gan, những TM cạnh rốn (para-umbilicalveins) sẽ đem máu từ nhánh trái của TM cửa qua rốn đến những TM th ành bụngtỏa ra từ rốn. Những TM này nổi to, ngoằn ngoèo, chỉ thấy rõ nhất ở những nơicách xa rốn.Khi áp lực quá tăng, TM vùng quanh rốn có thể nổi to tạo thành hình đầusứa(caput medusae), dấu hiệu này rất hiếm gặp.Những TM cạnh rốn cũng có thể cung cấp những TM nho đi vào thành trực tràngđể đến bề mặt , rồi đưa máu chảy hướng lên trên. Những THBH này thường thấyrõ ở gần đường giữa trên rốn.Nếu những TM thành bụng được nhìn thấy rõ có nguồn gốc ở hệ TMrốn,TALTMC là do những bất thường lan tỏa trong nhu mô gan, và sự tắc nghẽngphải ở sau nhánh trái của TMC.Trong trường hợp tắc TMC ngoài gan điển hình, không có THBH rốn trên thànhbụng.Khi tắc TM chủ dưới, TM thành bụng cũng nổi rõ nhưng khác với THBH cửa ởchỗ (1) Những TM dãn to này có hướng chảy lên trên từ bụng dưới và chân khôngphải từ rốn, thường nổi rõ nhất ơ 2 bên thành bụng (2) hướng chảy các TM nàyđều hướng lên trên, ngay cả TM ở bụng dưới, khác với THBH rốn hướng chảy cácTM bình thường; nghĩa là các TM ở bụng trên hướng chảy lên trên, TM ở bụngdưới hướng chảy xuống dưới. THBH do tắc TM chủ dưới còn thấy vùng lưng.TM thành bụng cũng có thể thấy 1 bên bụng do tắc TM chậu đùi.Không thấy THBH cũng không loại trừ TALTMC.Dãn TM TQ-phình vị:Được phát hiện khi chụp X quang thực quản cản quang hay nội soi thực quản bằngống soi mềm.Biến chứng nguy hiểm nhất là vỡ và gây XHTH trên ồ ạt.Không thấy giãn TMTQ c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬAMỤC TIÊU : Kể được các triệu chứng lâm sàng của hc taltmc.1. Mô tả được triệu chứng tuần hoàn bàng hệ cửa chủ, phân biệt với tuần2.hoàn bàng hệ chủ chủ, tĩnh mạch dưới da. Nêu được các nguyên nhân gây tatmc.3.ĐỊNH NGHĨATăng áp cửa là một hội chứng thường gặp được đặc trưng bởi sự tăng áp tĩnh mạchcửa (TALTMC) mãn tính. Áp lực TMC bình thường là 10-15 cm nước hay 7-10mmHg. TALTMC khi áp lực TMC > 30cm nước hay 15 mmHg.TALTMC dẫn đến sự tạo thành những tuần hoàn bàng hệ (THBH) để đưamáu từ hệ cửa vào hệ chủ không qua gan. Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ nàyđược tạo thành từ những kênh TM nối hệ TMC với TM chủ trên và dưới(bình thường các kênh TM này được đóng, chỉ mở ra và kéo dài khi cóTALTMC ).Các triệu chứng của HC TALTMC bao gồm giãn TM thực quản-phình vị ( gây rabiến chứng quan trọng nhất là XHTH trên do vỡ dãn TM TQ), báng bụng, lách to(có thể có cường lách), trĩ . Ngoài ra, còn có những biểu hiện khác như bệnh nãodo gan, rối loạn chuyển hóa thuốc và các phức hợp nội sinh, nhiễm trùng máu.NHẮC LẠI GIẢI PHẪUTMC được hợp thành bởi :(1) TM mạc treo tràng trên nhận máu từ tất cả các TM của ruột non, manh tràng,đại tràng lên, đại tràng ngang. (2) TM lách nhận máu từ những nhánh TM nhỏ nuôi thân và đuôi tụy (3) TM mạc treo tràng dưới nhận máu từ trực tràng và đại tràng xuống.TMC vào gan chia thành 2 nhánh phải và trái, rồi tiếp tục được chia nhỏ dần chođến tận xoang gan, rồi từ đó máu đ ược đổ vào các TM trung tâm tiểu thùy, các TMnày tập hợp lại thành TM trên gan , cuối cùng đổ vào TM chủ dưới về tim. TMCđem lượng máu vào gan nhiều nhất : 95%lượng máu các tạng trong ổ bụng đềuphải qua gan theo hệ cửa trứơc khi về tim.Khi TMC bị cản trở có 3 vòng nối TM Thựcquản Dạdày, TM Hậu môn Trựctràng,TM thành bụng trước để đưa máu từ hệ cửa vào hệ chủ.CƠ CHẾ BỆNH SINH P= Q x RQ : lưu lượng máu trong hệ cửaR :kháng lực mạch máu của hệ cửaP : độ chênh áp lực cửaAp lực TMC có thể tăng lên do tăng lượng máu đến hệ cửa( lách quá to, máu từlách đổ về quá nhiều hay trường hợp có dò động tĩnh mạch), hay tăng kháng lựcmạch máu (trường hợp có tắc nghẽn ) hay cả hai.NGUYÊN NHÂNTrưóc ganHuyết khối TM láchHuyết khối TM cửaHẹp bẩm sinh TMCChèn ép TMC từ bên ngoàiCavernomatosis (u nang) của TMC đây là một dị dạng bẩm sinhTrong ganViêm gan rượuViêm gan mãn hoạt độngViêm gan siêu vi cấp với hoại tử đa thùyXơ ganUng thư tế bào gan hay do di cănXơ gan ứ mật nguyên phát, xơ gan bẩm sinhGan đa nangSán lá ganTăng áp cửa nguyên phátTắc nghẽn TM trong ganSarcoidose,amyloidosis, mastocytosis…Sau ganHC Budd-Chiari (tắc TM trên gan)Huyết khối TM chủ dướiViêm màng ngoài tim co thắtBệnh van 3 láBệnh cơ tim BS nặngSuy tim phảiNguyên nhân khácDò động mạch –tĩnh mạch (trong lách, chủ-mạc treo, động mạch gan-tĩnh mạchcửa).LÂM SÀNGTuần hoàn bàng hệ ở bụng:THBH cửa cần phân biệt với TM bình thường vàTHBH khác.Những TM nhỏ đôi khi thấy được trên thành bụng ở người bình thường, hiếm khithấy ở người mập. Những TM ở bụng dưới thường chảy xuống háng để nối với hệTM chậu đùi, những TM ở bụng trên hướng chảy lên trên để đổ vào TM thànhngực và TM nách. Những TM thành bụng thấy rõ khi căng da ra.Trong TALTMC trong gan thường do xơ gan, những TM cạnh rốn (para-umbilicalveins) sẽ đem máu từ nhánh trái của TM cửa qua rốn đến những TM th ành bụngtỏa ra từ rốn. Những TM này nổi to, ngoằn ngoèo, chỉ thấy rõ nhất ở những nơicách xa rốn.Khi áp lực quá tăng, TM vùng quanh rốn có thể nổi to tạo thành hình đầusứa(caput medusae), dấu hiệu này rất hiếm gặp.Những TM cạnh rốn cũng có thể cung cấp những TM nho đi vào thành trực tràngđể đến bề mặt , rồi đưa máu chảy hướng lên trên. Những THBH này thường thấyrõ ở gần đường giữa trên rốn.Nếu những TM thành bụng được nhìn thấy rõ có nguồn gốc ở hệ TMrốn,TALTMC là do những bất thường lan tỏa trong nhu mô gan, và sự tắc nghẽngphải ở sau nhánh trái của TMC.Trong trường hợp tắc TMC ngoài gan điển hình, không có THBH rốn trên thànhbụng.Khi tắc TM chủ dưới, TM thành bụng cũng nổi rõ nhưng khác với THBH cửa ởchỗ (1) Những TM dãn to này có hướng chảy lên trên từ bụng dưới và chân khôngphải từ rốn, thường nổi rõ nhất ơ 2 bên thành bụng (2) hướng chảy các TM nàyđều hướng lên trên, ngay cả TM ở bụng dưới, khác với THBH rốn hướng chảy cácTM bình thường; nghĩa là các TM ở bụng trên hướng chảy lên trên, TM ở bụngdưới hướng chảy xuống dưới. THBH do tắc TM chủ dưới còn thấy vùng lưng.TM thành bụng cũng có thể thấy 1 bên bụng do tắc TM chậu đùi.Không thấy THBH cũng không loại trừ TALTMC.Dãn TM TQ-phình vị:Được phát hiện khi chụp X quang thực quản cản quang hay nội soi thực quản bằngống soi mềm.Biến chứng nguy hiểm nhất là vỡ và gây XHTH trên ồ ạt.Không thấy giãn TMTQ c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 150 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0