Hội chứng viêm do phục hồi miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 1/2006 đến 12/2009
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 411.74 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ mới mắc, thời điểm khởi phát, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện IRIS ở bệnh nhân HIV/AIDS sau 6 tháng điều trị HAART. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng viêm do phục hồi miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 1/2006 đến 12/2009Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011HỘI CHỨNG VIÊM DO PHỤC HỒI MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂNHIV/AIDS ĐIỀU TRỊ KHÁNG RETROVIRUS HOẠT TÍNH CAOTẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ 1/2006 ĐẾN 12/2009Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Nguyễn Hữu Chí*, Đông Thị Hoài Tâm*TÓM TẮTHội chứng viêm do phục hồi miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS (IRIS) được gây ra do sự phục hồi phảnứng viêm đối với các tác nhân nhiễm khuẩn một khi cơ thể này được điều trị với thuốc kháng retrovirus, làm giatăng trở lại tình trạng miễn dịch. Khảo sát hiện tượng này là một điều cần thiết cho các nhà lâm sàng điều trịHIV. Nghiên cứu được thực hiện từ 2006 đến 2009 tại BV Bệnh Nhiệt Đới.Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mới mắc, thời điểm khởi phát, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiệnIRIS ở bệnh nhân HIV/AIDS sau 6 tháng điều trị HAART.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả.Kết quả: 260 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu ( 78,5% là nam, 57,7% có yếu tố nguy cơ là tiêmchích ma túy, trị số CD4 trung vị trước điều trị là 41 tế bào/ mm3). Tỷ lệ mới mắc IRIS là 19,5%,với thời điểmtrung vị là 8 tuần sau điều trị (31,6% xảy ra trong vòng 1 tháng, 39,5% xảy ra từ 1 đến 3 tháng). IRIS doMycobacterium tuberculosis chiếm tỉ lệ cao nhất: 41 trường hợp (53,9%, đặc biệt là lao phổi và lao hạch), kế đếnlà Zona (14,5%), viêm võng mạc do CMV (9,2%). Những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự xuất hiện IRIS làtuổi trẻ (dưới 30 tuổi) lúc bắt đầu HAART (p=0,009), CD4 trước điều trị thấp: dưới 50/mm3) (p= 0,004). Tỷ lệtử vong do IRIS là 6,8%, chủ yếu là bệnh lý nhiễm khuẩn thần kinh trung ương.Kết luận: Những bệnh nhân HIV/AIDS có tình trạng suy giảm miễn dịch tiến triển lúc mới bắt đầuHAART có nguy cơ cao biểu hiện IRIS nên cần được theo dõi và tầm soát IRIS đúng mức.Từ khóa: Nhiễm HIV, Hội chứng phục hồi miễn dịch (IRIS),Điều trị thuốc kháng Retrovirus hoạt tính cao(HAART).ABSTRACTIMMUNE RECONSTITUTION INFLAMMATORY SYNDROME IN HIV PATIENTS FOLLOWINGHAART AT THE HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES FROM 1/2006 TO 12/2009Nguyen Thi Cam Huong, Nguyen Huu Chi, Đong Thi Hoai Tam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 511 - 515Background: The Immune Reconstitution Inflammatory Syndrome in HIV patients (IRIS) receivingHAART therapy was due to the recovery of the immune system leading to an important inflammatory reaction toinfectious pathogens. A study on IRIS was conducted at the Hospital for Tropical Diseases from 2006 to 2009.Objectives: To investigate the incidence, the onset time, the manifestations and the risk factors of IRIS inHIV/AIDS patients following the first 6 months of HAART.Method: A prospective descriptive study.Results: A total of 260 patients were included (78.5% male, 57.7% IDUs and the median baseline CD4 cellcount before treatment 41x106 cells/L). From this, 19.5% patients experienced IRIS at a median of 8 weeks after*Bộ môn nhiễm Đại học Y Dược TPHCM.Liên hệ: ThS BS. Nguyễn Thị Cẩm Hường ĐT: 0983773915 E-mail:camhưong37@yahoo.com510Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcHAART (31.6% after 1 month, 39.5% from 1- 3 months). IRIS due to Mycobacterium tuberculosis had thehighest incidence: 41 cases (53,9%), especially pulmonary and lymph nodes TB, then Zona infection (14,5%),and CMV retinitis (9,2%). The strongest independent predictors of IRIS were young age (under 30) at initiationof HAART (p=0.009), low baseline CD4 cell count (especially 15 tuổi) nhiễmHIV/AIDS được điều trị HAART tại BV BệnhNhiệt Đới.Tiêu chuẩn chọn mẫu- Bệnh nhân người lớn (>15 tuổi) bị nhiễmHIV/AIDS, xác định bằng xét nghiệm tìm khángthể chống HIV, có tiêu chuẩn điều trị HAARTtheo Tài liệu Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trịnhiễm HIV/ AIDS của Bộ Y Tế (1), (2).- Bệnh nhân tuân thủ tốt với điều trị trong 6tháng.-Bệnh nhân có đáp ứng hiệu quả về phươngdiện lâm sàng, đáp ứng miễn dịch và đáp ứngvirus với HAART.Phân tích và xử lý số liệuPhần mềm SPSS 11.05. Tần số của các biến sốnền được tính tỉ lệ %, biến số liên tục thể hiệnbằng trung vị và khoảng giá trị tối thiểu - tối đa.Trong phần so sánh 2 nhóm có và không có biểuhiện IRIS, sử dụng phép kiểm Chi bình phương511Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcđối với biến số không liên tục. Đối với biến sốkhông liên tục, chúng tôi sử dụng phép kiểmtrung vị hay Man- Whitney U.Chúng tôi đã ghi nhận được 260 trường hợpđủ tiêu chuẩn chọn mẫu như đã trình bày, trongđó có 231 trường hợp từ phòng khám ngoại trúvà 29 trường hợp điều trị nội trú.Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu(n=260).Nơi cư ngu:TPHCMTỉnhYếu tố nguy cơTiêm chích ma túyQHTD không an tòanTiêm chích ma túy & QHTDkhông an toànKhông khai thác đượcTiền căn điều trị ARV3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng viêm do phục hồi miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 1/2006 đến 12/2009Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011HỘI CHỨNG VIÊM DO PHỤC HỒI MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂNHIV/AIDS ĐIỀU TRỊ KHÁNG RETROVIRUS HOẠT TÍNH CAOTẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ 1/2006 ĐẾN 12/2009Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Nguyễn Hữu Chí*, Đông Thị Hoài Tâm*TÓM TẮTHội chứng viêm do phục hồi miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS (IRIS) được gây ra do sự phục hồi phảnứng viêm đối với các tác nhân nhiễm khuẩn một khi cơ thể này được điều trị với thuốc kháng retrovirus, làm giatăng trở lại tình trạng miễn dịch. Khảo sát hiện tượng này là một điều cần thiết cho các nhà lâm sàng điều trịHIV. Nghiên cứu được thực hiện từ 2006 đến 2009 tại BV Bệnh Nhiệt Đới.Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mới mắc, thời điểm khởi phát, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiệnIRIS ở bệnh nhân HIV/AIDS sau 6 tháng điều trị HAART.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả.Kết quả: 260 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu ( 78,5% là nam, 57,7% có yếu tố nguy cơ là tiêmchích ma túy, trị số CD4 trung vị trước điều trị là 41 tế bào/ mm3). Tỷ lệ mới mắc IRIS là 19,5%,với thời điểmtrung vị là 8 tuần sau điều trị (31,6% xảy ra trong vòng 1 tháng, 39,5% xảy ra từ 1 đến 3 tháng). IRIS doMycobacterium tuberculosis chiếm tỉ lệ cao nhất: 41 trường hợp (53,9%, đặc biệt là lao phổi và lao hạch), kế đếnlà Zona (14,5%), viêm võng mạc do CMV (9,2%). Những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự xuất hiện IRIS làtuổi trẻ (dưới 30 tuổi) lúc bắt đầu HAART (p=0,009), CD4 trước điều trị thấp: dưới 50/mm3) (p= 0,004). Tỷ lệtử vong do IRIS là 6,8%, chủ yếu là bệnh lý nhiễm khuẩn thần kinh trung ương.Kết luận: Những bệnh nhân HIV/AIDS có tình trạng suy giảm miễn dịch tiến triển lúc mới bắt đầuHAART có nguy cơ cao biểu hiện IRIS nên cần được theo dõi và tầm soát IRIS đúng mức.Từ khóa: Nhiễm HIV, Hội chứng phục hồi miễn dịch (IRIS),Điều trị thuốc kháng Retrovirus hoạt tính cao(HAART).ABSTRACTIMMUNE RECONSTITUTION INFLAMMATORY SYNDROME IN HIV PATIENTS FOLLOWINGHAART AT THE HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES FROM 1/2006 TO 12/2009Nguyen Thi Cam Huong, Nguyen Huu Chi, Đong Thi Hoai Tam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 511 - 515Background: The Immune Reconstitution Inflammatory Syndrome in HIV patients (IRIS) receivingHAART therapy was due to the recovery of the immune system leading to an important inflammatory reaction toinfectious pathogens. A study on IRIS was conducted at the Hospital for Tropical Diseases from 2006 to 2009.Objectives: To investigate the incidence, the onset time, the manifestations and the risk factors of IRIS inHIV/AIDS patients following the first 6 months of HAART.Method: A prospective descriptive study.Results: A total of 260 patients were included (78.5% male, 57.7% IDUs and the median baseline CD4 cellcount before treatment 41x106 cells/L). From this, 19.5% patients experienced IRIS at a median of 8 weeks after*Bộ môn nhiễm Đại học Y Dược TPHCM.Liên hệ: ThS BS. Nguyễn Thị Cẩm Hường ĐT: 0983773915 E-mail:camhưong37@yahoo.com510Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcHAART (31.6% after 1 month, 39.5% from 1- 3 months). IRIS due to Mycobacterium tuberculosis had thehighest incidence: 41 cases (53,9%), especially pulmonary and lymph nodes TB, then Zona infection (14,5%),and CMV retinitis (9,2%). The strongest independent predictors of IRIS were young age (under 30) at initiationof HAART (p=0.009), low baseline CD4 cell count (especially 15 tuổi) nhiễmHIV/AIDS được điều trị HAART tại BV BệnhNhiệt Đới.Tiêu chuẩn chọn mẫu- Bệnh nhân người lớn (>15 tuổi) bị nhiễmHIV/AIDS, xác định bằng xét nghiệm tìm khángthể chống HIV, có tiêu chuẩn điều trị HAARTtheo Tài liệu Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trịnhiễm HIV/ AIDS của Bộ Y Tế (1), (2).- Bệnh nhân tuân thủ tốt với điều trị trong 6tháng.-Bệnh nhân có đáp ứng hiệu quả về phươngdiện lâm sàng, đáp ứng miễn dịch và đáp ứngvirus với HAART.Phân tích và xử lý số liệuPhần mềm SPSS 11.05. Tần số của các biến sốnền được tính tỉ lệ %, biến số liên tục thể hiệnbằng trung vị và khoảng giá trị tối thiểu - tối đa.Trong phần so sánh 2 nhóm có và không có biểuhiện IRIS, sử dụng phép kiểm Chi bình phương511Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcđối với biến số không liên tục. Đối với biến sốkhông liên tục, chúng tôi sử dụng phép kiểmtrung vị hay Man- Whitney U.Chúng tôi đã ghi nhận được 260 trường hợpđủ tiêu chuẩn chọn mẫu như đã trình bày, trongđó có 231 trường hợp từ phòng khám ngoại trúvà 29 trường hợp điều trị nội trú.Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu(n=260).Nơi cư ngu:TPHCMTỉnhYếu tố nguy cơTiêm chích ma túyQHTD không an tòanTiêm chích ma túy & QHTDkhông an toànKhông khai thác đượcTiền căn điều trị ARV3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phục hồi miễn dịch Bệnh nhân HIV AIDS Kháng retrovirus hoạt tính cao Điều trị HAARTGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0