Danh mục

Hỏi đáp về thuốc và sức khỏe (Kỳ 3)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.94 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh thủy đậu - Dùng thuốc gì? Con trai tôi bị thuỷ đậu. Cháu rất ngứa ngáy. Tôi phải làm gì để cháu nhanh khỏi bệnh thuỷ đậu?Biểu hiện của thủy đậu trên da.Thủy đậu do virus Varicella zoster gây ra. Phần lớn bệnh nhân bị nhiễm là trẻ em 5-11 tuổi nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở người lớn. 90% đối tượng chưa chủng ngừa thủy đậu có khả năng mắc bệnh. Điều này có nghĩa là một người chưa được chủng ngừa thủy đậu nếu tiếp xúc với người mang mầm bệnh hoặc bệnh nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hỏi đáp về thuốc và sức khỏe (Kỳ 3) Hỏi đáp về thuốc và sức khỏe (Kỳ 3) Bệnh thủy đậu - Dùng thuốc gì? Con trai tôi bị thuỷ đậu. Cháu rất ngứa ngáy. Tôi phải làm gì để cháunhanh khỏi bệnh thuỷ đậu? Biểu hiện của thủy đậu trên da. Thủy đậu do virus Varicella zoster gây ra. Phần lớn bệnh nhân bị nhiễm làtrẻ em 5-11 tuổi nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở người lớn. 90% đối tượng chưachủng ngừa thủy đậu có khả năng mắc bệnh. Điều này có nghĩa là một người chưađược chủng ngừa thủy đậu nếu tiếp xúc với người mang mầm bệnh hoặc bệnhnhân thủy đậu thì hầu như chắc chắn sẽ bị lây bệnh. Bệnh tiên phát thể hiện chủ yếu: nổi mụn mọng nước, sốt, khó chịu. Bệnhlành tính và thường gặp ở trẻ nhỏ. Cũng có khi gặp ở người lớn, khi đó bệnh nặngvà có khả năng gây tử vong ở người suy giảm miễn dịch: biến chứng thường gặpnhư bội nhiễm vi khuẩn ở ngoài da, viêm phổi, bệnh về hệ thần kinh như viêmnão, mất điều hoà não. Hội chứng Reye, thường kèm với bệnh nhiễm virut ở trẻem, cũng có thể là nguyên nhân của viêm não ở bệnh nhân thuỷ đậu. Bệnh ở phụnữ mang thai ít khi dẫn đến hội chứng thủy đậu ở thai nhi, nhưng nếu bệnh xảy raở giai đoạn cuối thai kỳ có thể gây thuỷ đậu ở trẻ sinh ra. Chăm sóc: những bệnh nhân thủy đậu thường khỏe mạnh, việc điều trị triệuchứng là chính: hạ nhiệt, giảm đau, trị ngứa. Dùng thuốc kháng khuẩn khi có bộinhiễm. Việc dùng thuốc kháng virut không còn là vấn đề tranh cãi. Tuy nhiên việcdùng aciclovir theo đường uống có thể làm bệnh giảm nhẹ và chóng khỏi hơn nếudùng thuốc trong vòng 24 giờ kể từ lúc bệnh khởi phát. Liệu pháp này cũng có íchđối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc bệnh đã có biến chứng. Nếu bệnh lànghiêm trọng thì cần dùng aciclovir theo đường tiêm tĩnh mạch. Dùng aciclovir không phòng được sự lây nhiễm. Các globulin miễn dịchđặc hiệu với thủy đậu có thể dự phòng cho những người có nguy cơ lây nhiễmthủy đậu, như những người suy giảm miễn dịch, những người được ghép cơ quan,phụ nữ mang thai những người dùng corticosteroid (ở liều điều trị trong vòng 3tháng trước đó). Bạn nên cho cháu tiêm vaccin phòng virut thủy đậu trước mùadịch. Có phải do dùng thuốc kéo dài? Tôi năm nay 32 tuổi, thường xuyên bị hắt hơi, sổ mũi mỗi khi thay đổi thờitiết. Tôi đi khám và được chẩn đoán là viêm mũi dị ứng. Tôi nhỏ mũi bằngchlopheniramin và thấy đỡ ngạt mũi rất nhanh, vì thế tôi thường xuyên sử dụngnó. Nhưng gần đây tôi thường xuyên bị mệt mỏi chóng mặt và ăn kém. Xin chobiết, đó có phải do tác dụng phụ của chlopheniramin không? Hoàng Như Nguyệt (Bắc Giang) Chlopheniramin là thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1, thuộc nhómalkylamin. Cũng như các thuốc kháng histamin thế hệ 1 khác, nó dễ dàng hấp thuqua đường tiêu hóa, sau 15 - 30 phút đã có tác dụng. Thuốc được phân bố khắpcác tổ chức của cơ thể kể cả thần kinh trung ương vì dễ qua hàng rào máu não (đâylà điểm khác biệt cơ bản giữa thế hệ 1 và thế hệ 2), được chuyển hóa ở gan thànhcác chất không có hoạt tính và thải trừ qua thận. Dùng thuốc nhỏ mũi kéo dài sẽ có nhiều bất lợi. Tác dụng chủ yếu của thuốc là làm co mạch và tăng tính thấm thành mạchcủa histamin trên mao mạch nên làm giảm hoặc mất các phản ứng viêm và dị ứng,do đó sẽ giảm phù nề và giảm ngứa. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng làm giảm cáccơn co thắt cơ trơn đường tiêu hóa nên sẽ làm giảm đau bụng do dị ứng thức ăn,thuốc gây ức chế sự bài tiết nước bọt, nước mắt... và đặc biệt vì qua được hàng ràomáu não nên thuốc có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, gây an thần. Vì vậy,thuốc chủ yếu được sử dụng với mục đích chống dị ứng, đó là các trường hợp nhưviêm mũi dị ứng, nổi mề đay, ban da, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch;các trường hợp do côn trùng cắn, các tình trạng ngứa do dị ứng. Ngoài ra, thuốccòn có thể dùng trong các trường hợp khác như cảm cúm, chống say tàu xe... Tuy nhiên khi sử dụng thuốc sẽ gặp các tác dụng không mong muốn, trongđó đáng chú ý tác dụng phụ hay gặp nhất là hiện tượng buồn ngủ, mệt mỏi, điềunày gây nguy hiểm cho người làm việc trên cao, người tham gia giao thông hoặcngười làm việc cần tỉnh táo. Ngoài ra, thuốc còn gây đau đầu, căng ngực, hồi hộp,khó tiêu, khô miệng, khô họng và mũi, ăn kém, buồn nôn và nôn, có thể gây tiêuchảy. Các tác dụng không mong muốn này không có hoặc rất ít xảy ra ở các thuốckháng histamin thế hệ 2. Thuốc không được sử dụng cho người mang thai, thời kỳ cho con bú, u xơtiền liệt tuyến, nhược cơ, tăng nhãn áp. Trường hợp của bạn nhiều khả năng do dùng thuốc kéo dài nên các biểuhiện mệt mỏi, chóng mặt, chán ăn là do tác dụng không mong muốn của thuốc.Bạn nên đi khám bác sĩ để có chỉ định dùng thuốc an toàn, hợp lý và tránh tối đacác tác dụng không mong muốn. Khắc phục tác dụng phụ của betamethason Betamethason là một cortico ...

Tài liệu được xem nhiều: