Danh mục

HÔN MÊ DO NHIỄM TOAN CETON MÁU

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.40 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hôn mê do nhiễm toan ceton là một biến chứng cấp tính trong bệnh đái tháo đường. Bệnh được đặc trưng bởi đường huyết tăng cao (thường 20 mmol/l) pH máu giảm
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÔN MÊ DO NHIỄM TOAN CETON MÁU HÔN MÊ DO NHIỄM TOAN CETON MÁU1. Định nghĩa.Hôn mê do nhiễm toan ceton là một biến chứng cấp tính trong bệnh đái tháođường. Bệnh được đặc trưng bởi đường huyết tăng cao (thường > 20 mmol/l) pH máugiảm < 7,2, dự trữ kiềm < 15 mEq/l, ceton máu tăng và xuất hiện ceton nước tiểu.Nguyên nhân của hôn mê do nhiễm toan ceton máu là do thiếu insulin trầm trọng.Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1.2. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi.- Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 không được điều trị hoặc không biết bị bệnh đáitháo đường.- Đang điều trị nhưng tự động ngừng thuốc đột ngột.- Liều insulin điều chỉnh không kịp thời (ít quá).- Do nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não (xuất huyết não hoặc nhồi huyếtnão), hoại tử chi.- Do điều trị các thuốc có tác dụn g làm tăng đường máu như: corticoid, ACTH,DOCA, lợi tiểu thải muối (lasix, hypothiazid).- Do phẫu thuật, chấn thương.- Ăn quá nhiều glucid, uống nhiều rượu, bia.- Nhiễm khuẩn, nhiễm virus.- Có thai hoặc sinh đẻ.- Nôn, đi lỏng gây mất nước và điện giải.- Nhiễm độc hormon giáp nặng.3. Triệu chứng.3.1. Lâm sàng:+ Giai đoạn khởi phát (giai đoạn tiền hôn mê):- Khởi phát từ từ, thường gặp ở người trẻ tuổi (đái tháo đường típ 1). Đôi khi xuấthiện đột ngột (do bệnh nhân tự ngừng inssulin đột ngột).- Triệu chứng thường gặp là ăn nhiều, khát và uống nhiều nước, gầy sút cânnhanh; cũng có khi chán ăn, ăn kém, buồn nôn, nôn hoặc đau bụng.- Dấu hiệu mất nước: da nhăn nheo, mắt trũng.+ Giai đoạn toàn phát (giai đoạn hôn mê nhiễm toan ceton nặng):- Rối loạn tri giác: ý thức lơ mơ, u ám hoặc mất ý thức hoàn toàn.- Khó thở do nhiễm toan chuyển hoá, thở sâu ồn ào, có thể có rối loạn nhịp thởKussmaul, hơi thở có mùi ceton giống như mùi táo ủng và thối.- Có biểu hiện của mất nước nội bào (khát dữ dội, sút cân nhiều, niêm mạc khô).- Có biểu hiện của mất nước ngoại bào (da khô, nhăn nheo, dấu hiệu véo da (+),giảm trương lực nhãn cầu, huyết áp hạ, nhịp tim nhanh, trụy mạch).- Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, đi lỏng dẫn đến rối loạn nước và điện giải, đaubụng, đôi khi giống đau bụng ngoại khoa nhất là ở trẻ em.- Sốt có thể do mất nước nội bào hoặc do nhiễm trùng ở phổi, hoại tử chi, viêmđường tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn huyết. Nhiệt độ có thể b ình thường hoặc thấptrong trường hợp có nhiễm khuẩn Gram âm.3.2. Cận lâm sàng:- Đường máu tăng cao, đường niệu (+).- Ceton máu và ceton niệu (+) mạnh.- Na+ máu giảm.- K+ giảm, phospho máu giảm (nếu có suy thận thì K+ máu có thể tăng).- Dự trữ kiềm giảm < 15 mEq/l, pH máu giảm < 7,2.- Urê, creatinin có thể tăng do suy thận.- Clo máu bình thường hoặc tăng (do tăng tái hấp thu tại ống thận).- Phosphat huyết thanh tăng trong giai đoạn đầu khi chưa được điều trị, sau điều trịsẽ giảm.- Amylaza máu tăng.- Hồng cầu, hematocrit tăng do máu cô.- Bạch cầu tăng có thể do nhiễm khuẩn hoặc máu lắng tăng.- Lipid máu tăng mà nguyên nhân do thiếu insulin dẫn đến giảm lipoprotein lipase;thiếu insulin dẫn đến tốc độ thanh lọc của lipid bị chậm lại và gan sẽ tăng sản xuấtVLDL (very low density lipoprotein).- Điện tim: đoạn QT dài, sóng T dẹt hoặc âm tính, xuất hiện sóng u khi có hạ K+máu hoặc điện tim có hình ảnh của thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim.- Cấy máu, cấy nước tiểu (nếu nghi ngờ có sốt nhiễm khuẩn huyết).- Các xét nghiệm đông máu.- Thử hCG (nếu nghi ngờ có thai). - X quang tim-phổi: tìm các tổn thương ở phổi đi kèm (lao phổi hoặc viêmphổi).

Tài liệu được xem nhiều: