Danh mục

HÔN MÊ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 63.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa Biến chứng chuyển hóa xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 biểu hiện bằng các dấu hiệu hôn mê đi kèm với tình trạng kiệt nước và tăng đ ường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÔN MÊ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU HÔN MÊ TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU Định nghĩaI. Biến chứng chuyển hóa xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 biểu hiệnbằng các dấu hiệu hôn mê đi kèm với tình trạng kiệt nước và tăng đ ường huyếtnặng (> 40mmol/l) làm cho áp lực thẩm thấu huyết tương rất cao (>350 mosm/l),còn tình trạng toan và xêtôn không có hoặc không đáng kể. Tỷ lệ tử vong rất cao 40-50% do có những biến chứng nặng.II. Chẩn đoán1. Chẩn đoán xác định1.1. Lâm sàng:- Biết được là hôn mê tăng áp lực thẩm thấu (HMTALTT) thường chậm, phải nghĩ đến nó mới phát hiện được. Nguyên tắc là phải xét nghiệm đường huyết cho tất cả các bệnh nhân hôn mê, rối loạn ý thức kèm với dấu hiệu mất nước. Các dấu hiệu lâm sàng là hậu quả của tăng đường huyết cực kỳ, tăng áp lực thẩm thấu máu và thiếu hụt thể tích trầm trọng.- Các dấu hiệu thần kinh trung ương: + Hôn mê xuất hiện dần dần, mới đầu mệt mỏi, nhức đầu, kém ăn, đái nhiều làm bệnh nhân gày sút nhanh chóng, sau đó rối loạn ý thức tới tình trạng hôn mê. Hôn mê không sâu như trong nhiễm toan xêtôn. + Các biểu hiện co giật, đôi khi kiểu cơn Jackson. + Có thể thấy tăng trương lực cơ, co giật nhãn cầu, giật sợi cơ. + Có thể thấy liệt nửa người thoáng qua.- Dấu hiệu mất nước toàn thể nặng: + Xảy ra nhanh chóng trong vài ngày, mất nước trong tế bào nặng hơn là mất nước ngoài tế bào. + Véo da (+), nhãn cầu mềm, niêm mạc miệng rất khô, bệnh nhân sút cân nhanh. Bệnh nhân thường tăng thân nhiệt.1.2. Xét nghiệm:- Hai dấu hiệu quan trọng là xêtôn niệu và xêtôn máu âm tính.- Không có biểu hiện nhiễm toan: + Dự trữ kiềm bình thường (chỉ hạ khi có tăng lactat máu) + pH máu trong giới hạn bình thường.- Tăng đường huyết: luôn có và thường rất cao. Đường máu > 40 mmol/l (gấp khoảng 2 lần giá trị thường thấy trong nhiễm toan xêtôn).- Tăng Na máu > 145 mmol/l (càng cao áp lực thẩm thấu càng tăng và tiên lượng càng nặng)- Tăng Na máu và đường máu gây tăng áp lực thẩm thấu huyết tương > 350 mosm/l- Áp lực thẩm thấu được ước tính theo công thức: ALTT (mosm/l) = 2 (Na + K) + glucose máu (mmol/l) + ure máu (mmol/l)Bình thường áp lực thẩm thấu huyết tương là 310 - 315 mosm/l.Các xét nghiệm khác:- Tăng urê trước thận.- Có thể thấy có toan chuyển hóa nhẹ. HCO3 huyết tương trung bình khoảng 20 mmol/l. Nhiễm toan xêtôn do đói, giữ lại các acid vô cơ thứ phát sau giảm tưới máu thận và tăng nhẹ lactat huyết tương hậu quả của thiếu hụt thể tích. Nếu dự trữ kiềm dưới 10 mmol/l và xêtôn huyết tương không tăng có thể coi có thêm nhiễm toan lactic. Nếu có toan lactic thường là rất nặng.- Nước tiểu (ít khi vô niệu) có đường niệu (+) mạnh, không có hoặc rất ít xêtôn niệu. Na niệu giảm, K niệu tăng.- Đôi khi xét nghiệm dịch não tủy tình cờ thấy đường tăng cao (bằng nửa đường máu), tăng Na, Cl.2. Chẩn đoán phân biệt2.1. Hôn mê nhiễm toan xêtôn do ĐTĐ: - Lâm sàng: thường hôn mê sâu, biểu hiện nhiễm toan. - Xét nghiệm: Đường máu không cao lắm, thường thấy hạ natri máu, nhiễm toan khi làm khí máu. - Xêtôn niệu rõ (>2+), Na niệu cao.2.2. Hôn mê do hạ đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ do dùng quá liều insulinhoặc sulfamid: ở người hôn mê ĐTĐ có toan xêtôn đã tỉnh đột nhiên hôn mê lại,phải cân nhắc khả năng dùng quá liều insulin mà không truyền đ ường cho bệnhnhân.2.3. Hôn mê do toan huyết có tăng lactat sau dùng biguanid: toan chuyển hóavới pH máu giảm, khoảng trống anion tăng, tăng acid lactic máu.2.4. Tăng thẩm thấu không có tăng đường huyết ở người uống quá nhiều r-ượu, ở người lọc màng bụng bằng các dung dịch quá ưu trương.2.5. Các hôn mê do tổn thương thần kinh trung ương ở người ĐTĐ, hoặc đ-ược truyền glucose quá ưu trương.2.6. Đái tháo nhạt gây mất nước.3. Chẩn đoán nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi- Nhiễm khuẩn nặng: viêm phổi, nhiễm trùngđường mật, viêm đường tiết niệu.- Tai biên mạch máu não; hậu quả của ĐTĐ nhưng cũng có thể là nguyên nhân thuận lợi gây hôn mê tăng thẩm thấu.- Điều trị sai: dùng corticoid, lợi tiểu quá nhiều.- Các stress nặng.- Hậu quả của một biện pháp điều trị như thẩm phân phúc mạc hay lọc máu, sử dụng các thuốc thẩm thấu như manitol, ure.- Dinh dưỡng qua sonde dạ dày bằng chế độ ăn có protein cao, chế độ ăn hay truyền quá nhiều hydratcarbon.III. Xử trí hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do ĐTĐ 1. Nguyên tắc: - Truyền hay cho uống nước đầy đủ với một lượng nước lớn. - Làm giảm đường huyết bằng insulin. - Bù lại kali. 2. Điều trị cụ thể 2.1. Đây là một tình trạng mất nước toàn thể, phải cho bệnh nhân một thể tích rất lớn (qua đường truyền hay uống) để hòa loãng các điện giải có quá nhiều trong huyết tương. 2.2. Loại dịch truyền:- Dung dịch nửa muối: truyền NaCl 0,45% (1 thể tích NaCl 0,9% hòa với một thể tích nước cất). Không nên dùng gl ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: