Danh mục

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với 100 câu hỏi: Phần 2

Số trang: 187      Loại file: pdf      Dung lượng: 972.19 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp phần 1, Cuốn sách "100 câu hỏi về hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển" phần 2 gồm có những câu hỏi liên quan đến vận đơn; những câu hỏi liên quan tới việc khiếu nại và khiếu kiện người vận chuyển, đại lý, môi giới; những câu hỏi liên quan tới việc giải quyết tổn thất chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với 100 câu hỏi: Phần 2100 c©u hái vÒ hîp ®ång vËn chuyÓn hµng hãa b»ng ®-êng biÓn 113 PhÇn III NH÷NG C¢U HáI LI£N QUAN TíI VËN §¥N C©u hái 31: VËn ®¬n lµ g× vµ chøc n¨ng cña vËn ®¬n? Trả lời: Vận đơn (Bill of Lading - viết tắt là B/L) là chứng từvận chuyển đường biển do người vận chuyển hoặc đại diệncủa họ ký phát cho người giao hàng sau khi hàng hóa đãđược xếp lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng hóa để vậnchuyển đến nơi trả hàng. Trong thực tiễn hàng hải, người kývận đơn thường là thuyền trưởng hoặc là đại lý của tàu nếuhọ được thuyền trưởng ủy quyền. Vận đơn là bằng chứng về việc người vận chuyển đãnhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như đượcghi trên vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; là bằngchứng về quyền sở hữu hàng hóa, có thể dùng để định đoạt,nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hànghóa bằng đường biển.114 100 c©u hái vÒ hîp ®ång vËn chuyÓn hµng hãa b»ng ®-êng biÓn Vận đơn được ký phát theo bộ gồm các bản gốc(original) và các bản sao (copy). Trọn bộ vận đơn gốc (fullset) thường có ba bản gốc giống nhau. Khi thanh toán tiềnhàng theo phương thức tín dụng chứng từ, người bán thườngphải xuất trình trọn bộ vận đơn gốc mới được thanh toán tiềnhàng. Để được nhận hàng, người nhận hàng phải xuất trìnhmột bản vận đơn gốc cho người vận chuyển. Khi đã có mộtbản vận đơn gốc được xuất trình thì các bản gốc còn lại sẽkhông còn giá trị để nhận hàng. Vận đơn có ba chức năng quan trọng sau: - Là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhậnhàng hóa với số lượng, chủng loại và tình trạng như ghi trênvận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; - Là bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạtvà nhận hàng. Do có tính chất sở hữu nên vận đơn là mộtchứng từ lưu thông được. Người ta có thể mua bán hàng hóaghi trên vận đơn bằng cách chuyển nhượng vận đơn; - Là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển. Mặc dù bảnthân vận đơn không phải là một hợp đồng vì nó chỉ có chữký của một bên, nhưng vận đơn có giá trị như một hợp đồngvận chuyển điều chỉnh mối quan hệ pháp luật giữa người vậnchuyển và người nhận hàng hoặc người nắm giữ vận đơn(B/L holder). Các điều khoản và điều kiện vận chuyển in ởmặt sau vận đơn bị chi phối bởi luật hàng hải của quốc gia,cũng như các Công ước quốc tế về vận đơn và vận chuyểnhàng hóa bằng đường biển.100 c©u hái vÒ hîp ®ång vËn chuyÓn hµng hãa b»ng ®-êng biÓn 115 Với ba chức năng như trên, vận đơn là một chứng từkhông thể thiếu được trong buôn bán quốc tế. Nó là chứng từquan trọng trong thanh toán quốc tế, bảo hiểm và khiếu nạiđòi bồi thường tổn thất, mất mát của hàng hóa. C©u hái 32: VËn ®¬n ®-îc ph©n lo¹i nh- thÕ nµo? Trả lời: Trong thực tiễn hàng hải thường gặp nhiều loại vận đơnkhác nhau. Căn cứ vào các tiêu chí như: hàng đã xếp lên tàuhay chưa, khả năng lưu thông của vận đơn, tình trạng củahàng hóa bị ghi chú trên vận đơn, đặc điểm của hành trìnhv.v… vận đơn được phân loại như sau: (a). Căn cứ vào việc hàng đã xếp lên tàu hay chưa, cóhai loại: vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L)và vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipmentB/L). - Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L)là vận đơn được ký phát sau khi hàng hóa đã thực sự đượcđược xếp lên tàu tại cảng xếp hàng. Ngay ở mặt trước củavận đơn loại này thường in sẵn câu: “Đã được xếp lên tàuhàng hóa hoặc các kiện chứa đựng hàng hóa…” (SHIPPEDON BOARD the goods or packages said to contain goods…). - Vận đơn đã nhận hàng để xếp (Received for shipmentB/L) là vận đơn được cấp sau khi người vận chuyển nhậnhàng của người thuê vận chuyển, đưa vào kho bãi để chờ xếplên tàu. Tại mặt trước của vận đơn thường in sẵn câu: “Nhậnđể xếp…” (Received for shipment…) hoặc “Nhận để vậnchuyển. . . ” (Received for carriage…). Khi hàng hóa thực sựđược xếp lên tàu, người vận chuyển ghi chú thêm trên mặt116 100 c©u hái vÒ hîp ®ång vËn chuyÓn hµng hãa b»ng ®-êng biÓntrước của vận đơn câu: “Đã được xếp lên tàu ngày…”(SHIPPED ON BOARD on…) và ký tên. Khi đó vận đơn đãnhận hàng để xếp (Received for shipment B/L) trở thành vậnđơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L). (b). Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng (hay còn gọilà khả năng lưu thông) của vận đơn, có ba loại: vận đơn theolệnh (Order B/L), vận đơn đích danh (Straight B/L) và vậnđơn vô danh (Bearer B/L). - Vận đơn theo lệnh (Order B/L) là vận đơn mà tại ô“Người nhận hàng” (Consignee) không ghi tên người nhậnhàng, mà ghi hai từ “Theo lệnh” (To order) hoặc theo lệnhcủa một người nào đó được người giao hàng (Shipper) chỉđịnh phát lệnh trả hàng, ví dụ: “Theo lệnh của Ngân hàngNgoại thương Việt Nam” (To order of the Bank for ForeignTrade of Vietnam). Trường hợp trên vận đơn chỉ ghi hai từ:“Theo lệnh” (To order), mà không ghi rõ theo lệnh của ai thìngười gi ...

Tài liệu được xem nhiều: