Trong tiếng Việt, các từ Hán-Việt làm thành một lớp với những đặc điểm ngữ pháp riêng. Các từ tổ Hán-Việt tuy cũng chứa đựng những mối quan hệ cú pháp (đẳng lập hoặc chính phụ) rõ rệt không kém các từ tổ thuần Việt nhưng mối quan hệ cú pháp này chặt chẽ hơn nhiều. Mà một trong những nguyên nhân chính là cách đặt từ ngược (phụ trước, chính sau) so với các từ tổ thuần Việt. Có thể nêu ra một cặp ví dụ điển hình: + Xạ thủ Nguyễn Văn Ba (1)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hư từ Hán-Việt Hư từ Hán-ViệtTrong tiếng Việt, các từ Hán-Việt làm thành một lớp với những đặc điểm ngữ phápriêng. Các từ tổ Hán-Việt tuy cũng chứa đựng những mối quan hệ cú pháp (đẳnglập hoặc chính phụ) rõ rệt không kém các từ tổ thuần Việt nhưng mối quan hệ cúpháp này chặt chẽ hơn nhiều. Mà một trong những nguyên nhân chính là cách đặttừ ngược (phụ trước, chính sau) so với các từ tổ thuần Việt. Có thể nêu ra một cặpví dụ điển hình:+ Xạ thủ Nguyễn Văn Ba (1)+ Người bắn Nguyễn Văn Ba (2)Rõ ràng ở đây, (1) chỉ có thể được hiểu theo một cách còn (2) lại có hai cách hiểu.Qua đó, chúng ta có thể thấy, từ Hán-Việt không gây mâu thuẫn trong cách hiểu,còn từ thuần Việt, nếu không có ngữ cảnh xác định thì dễ gây hiểu nhầm. Do tínhchất chặt chẽ của mối quan hệ cú pháp này của từ Hán-Việt nên chúng thườngđược dùng làm từ ngữ chuyên môn hay thuật ngữ khoa học...Đặc điểm của loại hình đơn lập âm tiết tính của tiếng Hán và tiếng Việt đã chophép tiếng Việt tiếp thu các yếu tố gốc Hán không những với tư cách là đơn vị từvựng mà còn cả với tư cách là những công cụ ngữ pháp. Theo GS. Nguyễn TàiCẩn, trong số các hư từ tiếng Việt hiện nay có tới 1/3 là hư từ gốc Hán. Ví dụ:+ Hán-Việt: nhân, tuy, do...+ Hán-Việt Việt hoá: cùng – cộng (共); bèn – tiên (便); vì – vi (為)...Theo thống kê khảo sát số lượng hư từ gốc Hán theo âm Hán-Việt hiện đang hoạtđộng trong tiếng Việt thì có 97 phó từ, 20 giới từ và 30 liên từ.1. Phó từCó thể chia các phó từ thành các tiểu loại sau:1.1. Phó từ chỉ trình độBiểu thị mức độ cao của một trạng thái hoặc tính chất nào đó của sự vật (hay, phótừ trình độ biểu thị ý nghĩa quan hệ về trình độ). Nó có vai trò hạn định cho tính từtrong câu: tối, tuyệt, cực, quá, thực, thậm, quả...1.2. Phó từ chỉ phạm viBiểu thị ý nghĩa quan hệ phạm vi của hành động, tính chất của sự vật: chỉ, thuần,nhất luật, nhất nhất, cơ hồ, tự (tựa) hồ, độc, duy, bất quá, chuyên...1.3. Phó từ thời gianVí dụ: đương, lập tức, tức khắc1.4. Phó từ biểu thị sự tiếp diễn, sự lặp lạiVí dụ: tái, thường, thường thường...1.5. Phó từ ngữ khí biểu thị ngữ khí nghi vấn hoặc ước đoán.Các phó từ này thường đi kèm động từ hoặc tính từ để nhấn mạnh hành động, tínhchất. Ví dụ: khả, há, lẽ nào...1.6. Phó từ chỉ các ý nghĩa tình thái biểu thị tình thái chủ quan, khách quanhoặc diễn biến bất thườngVí dụ: đương nhiên, dĩ nhiên, hiển nhiên, hốt nhiên, bỗng nhiên, đột nhiên...1.7. Phó từ khẳng định và phủ địnhVí dụ: bất, bất tất, vị tất, tất nhiên, nhất định, quyết...2. Giới từ- Giới từ chỉ nơi chốn: tại (ở)- Giới từ chỉ thời gian: từ- Giới từ chỉ phạ m vi: trừ- Giới từ chỉ nguyên nhân, mục đích: do, vị (vì), tại (bởi)- Giới từ chỉ phương tiện, công cụ, chất liệu: dụng (dùng)- Giới từ chỉ đối tượng: đối vu (đối với)3. Liên từLiên từ dùng để biểu thị các quan hệ cú pháp giữa thực từ và hư từ, dùng để nốicác từ, các kết hợp từ, các câu và các đoạn văn có quan hệ cú pháp. Có thể phânloại các hư từ Hán-Việt như sau:- Liên từ biểu thị sự lựa chọn: hoặc – hay; hoặc giả – hay là...- Liên từ biểu thị quan hệ nhân quả: Sở dĩ... là vì...- Liên từ biểu thị quan hệ giả thiết: giả sử → giá như; thảng hoặc- Liên từ biểu thị quan hệ điều kiện: trừ phi, bất luận, vô luận...- Liên từ biểu thị quan hệ đối lập (giữa hai hành động, hai trạng thái, hai tính chất):tuy, tuy nhiên- Liên từ biểu thị quan hệ liệt kê: thí như → thí dụQuá trình tiếp xúc 2 ngôn ngữ Việt – Hán là một quá trình lâu dài và sâu rộng, thểhiện qua sự hiện diện các từ gốc Hán trong tiếng Việt. Có thể thấy các từ gốc Háncó chức năng là công cụ ngữ pháp chiếm tỉ lệ cao trong tiếng Việt, điều này chứngtỏ rằng ngữ pháp tiếng Hán đã có ảnh hưởng lớn đến ngữ pháp tiếng Việt. ...