HƯỚNG DẪN ĐỌC ĐIỆN TIM part 10
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 755.09 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rung nhĩ cũng giống như rung thất là tình trạng nhĩ không bóp nữa mà từng thớ của nó rung lên do tác động của những xung động rất nhanh (khoảng 400/phút) và rất không đều. C|c xung động này trước kia (1925) đ~ đ ược Lewis chứng minh là xuất phát từ một vận động vòng tròn xung quanh gốc tĩnh mạch chủ trên. Nhưng gần đ}y, Rothberger, rồi Prinzmetal (1952)… đ~ dùng những phương pháp nghiên cứu hiện đại để chứng minh rằng chúng cũng xuất phát từ các ổ lạc chỗ trong cơ nhĩ như tron g...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HƯỚNG DẪN ĐỌC ĐIỆN TIM part 10 P a g e | 100 – Mở lồng ngực, xoa bóp tim trự c tiếp. RUNG NHĨ R ung nhĩ cũng gi ống như r ung th ấ t là tình trạ ng nhĩ không bóp n ữ a mà t ừ ng thớ c ủ anó rung lên do tác đ ộng c ủ a nhữ ng xung đ ộng r ấ t nhanh (kho ả ng 400/phút) và r ấ tkhông đều. C |c xung đ ộ ng này tr ư ớ c kia (1925) đ~ đ ư ợ c Lewis ch ứ ng minh là xu ấ t phát t ừm ộ t v ậ n đ ộ ng vòng tròn xung quanh g ố c tĩnh m ạ ch ch ủ t rê n. Nh ư ng g ầ n đ}y,R othberger , r ồ i Prinzmetal (1952)… đ~ dùng nh ữ ng ph ươ ng pháp nghiên c ứ u hi ệ nđ ạ i đ ể c h ứ ng minh r ằ ng chúng cũng xu ấ t phát t ừ c ác ổ l ạ c ch ỗ t rong c ơ n hĩ nh ưt ron g nh ị p nhanh k ị ch phát trên th ấ t. Có đi ề u t ầ n s ố c ủ a chúng qu| nhanh nên nhĩk hôn g bóp theo k ị p và rung lên. Còn thất thì cũng đập rất không đ ều nhưng chậ m hơn nhĩ nhi ều vì thời kỳ trơ của các đườngdẫn truyền nhĩ thất (nút Tawara, bó His…) cả n bớt lại rất nhiều các xung động của nhĩ muốntruyền xuống thất (blốc nhĩ – thất sinh lý) . Nguyên nhân Trong lâm sàng, chúng ta rất hay gặ p rung nhĩ, thứ nhất là trong hẹp hai lá, rồi đến thấp timnói chung, cư ờng giáp trạ ng, thiểu năng vành. Đôi khi gặp trong viêm màng ngoài tim đ ặc biệt làhội chứ ng Pick, ngộ đ ộc digitan, bạch hầu, thương hàn… Triệu chứ ng (Hình 67): 100 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P a g e | 101 – Sóng P và đường đồng điện đều biến mất và được thay thế bởi những sóng “f” là nhữ ngsóng ngoằn ngoèo méo mó, to nhỏ, dài ngắn rất không đều với tần số khoả ng 400/phút. Hình ả nhnày thư ờng thấy rõ nhất ở V1 , V3R, S5. – Các khoả ng RR rất không đ ều: đó là hình ảnh “loạ n nhịp hoàn toàn”. Trường hợp nó đ ềuvà chậ m thì là có phối hợp blốc nhĩ – thất cấ p 3. Tần số Q RS có thể nhanh (100 -160/phút), bìnhthư ờng hay chậ m. Nó tăng lên khi gắng sứ c và chậ m đi khi ấ n nhãn cầu. – Hình dạ ng các phứ c bộ Q RST trên cùng một chuyển đạo có thể có những chi ti ết hơi khácnhau; cái này hơi cao hơn, có móc, cái hơi r ộng hơn, trát đậm… do các sóng f chồng lên. N h ư n g cũng có khi có m ộ t ph ứ c b ộ h ay m ộ t lo ạ t ph ứ c b ộ c ó hình d ạ ng khách ẳ n đi theo ki ể u bl ố c n hánh ph ả i ( giãn r ộ ng, có móc) và r ấ t gi ố ng ngo ạ i tâm thut h ấ t: đó l{ d ạ ng d ẫ n truy ề n l ệ ch h ư ớ ng th ư ờ ng xu ấ t hi ệ n khi t ầ n s ố t h ấ t tăngn han h lên. D ạ ng này ch ỉ k hác ngo ạ i tâm thu th ấ t ở c h ỗ k hông có kho ả ng ghép c ốđ ị n h, th ấ t đ ồ b i ế n d ạ ng ít h ơ n, không có k ho ả ng ngh ỉ b ù: đ}y l{ m ộ t ch ẩ n đo|np hân bi ệ t r ấ t quan tr ọ ng vì ngo ạ i tâm thu th ấ t có ch ố ng ch ỉ đ ị nh t ươ ng đ ố i c ủ ad igitan còn d ẫ n truy ề n l ệ ch h ư ớ ng thì không. Điều trị – Sốc điện (50 – 100, có khi t ới 350W/s): kết quả thư ờng rất tốt. – Propranolol: cũng có nhiều ca k ết quả tốt. – Quinidin: cũng có kết quả, nhưng sử dụng phiền phức và nguy hi ểm hơn. Khi nhịp nhanhthì nên cho một đợt digitan trước, r ồi hãy cho quinidin thì k ết quả hơn. CUỒNG ĐỘNG NHĨ Là tình trạng nhĩ bóp rất nhanh và rất đều dưới sự chỉ huy của nhữ ng xung động bệnh lý cótần số khoảng 300/phút. Còn thất thì đập theo một tầ n số chậ m hơn cũng do tình trạng blốc nhĩ – thấ t sinh lý cản bớtlại Nguyên nhân Giống như rung nhĩ nhưng ít gặ p hơn. Triệu chứ ng (Hình 68) – Sóng P và đư ờng đ ồng điện đ ều biến mất và đư ợc thay thế bởi một chuỗi nhữ ng sóng P’rất đều, nối đuôi nhau liên tụ c giống như hình răng cưa hay sóng nước dao đ ộng. Các sóng P’ đó có tần số khoảng 300/phút, biên đ ộ lớn hơn sóng P bình thường, nhất là ởD2, D3 và aVF. 101 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P a g e | 102 – Phứ c bộ QRST nói chung không bị biến dạng, giãn rộng nhưng vì chồng chấ t lên các sóngP’ nên trông có vẻ méo mó. – Tần số QRS thư ờng bằ ng ½ tầ n số P’ và như thế gọi là cuồng động loại 2/1 (nhĩ bóp 2 nhátthì thất bóp 1 nhát). Cũng có khi có cuồng động loại 3/1, 4/1, 5/1. BLỐC NHĨ THẤT Là tình trạng tổn thương ở nút nhĩ thất hay bó His làm chậm tr ễ hay tắc nghẽn hẳ n sự dẫntruyền xung đ ộng từ nhĩ xuống thất và do đó làm bi ến đổi khoảng PQ. Blốc nhĩ thất chia 3 loại: – Blốc cấ p 1: còn gọi là blốc kín đáo. – Blốc cấ p 2: còn gọi là blốc không hoàn toàn. – Blốc cấ p 3: còn gọi là blốc hoàn toàn. Cả 3 loại này đ ều có thể tạm thời hay vĩnh vi ễn. 102 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P a g e | 103 Nguyên nhân Blốc nhĩ thất hay gặ p nhất ở các bệnh mạ ch vành, bệnh van tim do thấp, tim bẩm sinh, viêmnhiễm như bạch hầu, thương hàn, ngộ độc digitan, quinidin, tăng kali máu, chấ n thương hay khốiu ở tim, cư ờng phế vị,… Blốc nhĩ thất cấp 1 Chỉ có một triệu chứ ng độc nhấ t là PQ dài ra > 0,20s với tần số tim bình thường (có khi t ới0,60s, thậ m chí đứ ng trư ớc cả sóng T của nhát bóp trư ớc; trường hợp này chỉ khác nhịp nút ở chỗP2 và P3 vẫ n dương và khi gắng sứ c PQ ngắ n lại làm P r ời khỏi T (Hình 69). Khoả ng PQ tuy dài nhưng thường cố định và điều đó giúp ta phân bi ệt blốc với ngoại tâmthu nhĩ bị blốc, phân ly nhĩ thất đồng nhịp, chúng thư ờng cũng có thể có PQ dài ra nhưng chỉ ởvài nhát bóp thôi. Blốc nhĩ thất cấp 2 Có 2 kiểu: 1. Chu kỳ Luciani – Wenckeback (Hình 70) 103 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HƯỚNG DẪN ĐỌC ĐIỆN TIM part 10 P a g e | 100 – Mở lồng ngực, xoa bóp tim trự c tiếp. RUNG NHĨ R ung nhĩ cũng gi ống như r ung th ấ t là tình trạ ng nhĩ không bóp n ữ a mà t ừ ng thớ c ủ anó rung lên do tác đ ộng c ủ a nhữ ng xung đ ộng r ấ t nhanh (kho ả ng 400/phút) và r ấ tkhông đều. C |c xung đ ộ ng này tr ư ớ c kia (1925) đ~ đ ư ợ c Lewis ch ứ ng minh là xu ấ t phát t ừm ộ t v ậ n đ ộ ng vòng tròn xung quanh g ố c tĩnh m ạ ch ch ủ t rê n. Nh ư ng g ầ n đ}y,R othberger , r ồ i Prinzmetal (1952)… đ~ dùng nh ữ ng ph ươ ng pháp nghiên c ứ u hi ệ nđ ạ i đ ể c h ứ ng minh r ằ ng chúng cũng xu ấ t phát t ừ c ác ổ l ạ c ch ỗ t rong c ơ n hĩ nh ưt ron g nh ị p nhanh k ị ch phát trên th ấ t. Có đi ề u t ầ n s ố c ủ a chúng qu| nhanh nên nhĩk hôn g bóp theo k ị p và rung lên. Còn thất thì cũng đập rất không đ ều nhưng chậ m hơn nhĩ nhi ều vì thời kỳ trơ của các đườngdẫn truyền nhĩ thất (nút Tawara, bó His…) cả n bớt lại rất nhiều các xung động của nhĩ muốntruyền xuống thất (blốc nhĩ – thất sinh lý) . Nguyên nhân Trong lâm sàng, chúng ta rất hay gặ p rung nhĩ, thứ nhất là trong hẹp hai lá, rồi đến thấp timnói chung, cư ờng giáp trạ ng, thiểu năng vành. Đôi khi gặp trong viêm màng ngoài tim đ ặc biệt làhội chứ ng Pick, ngộ đ ộc digitan, bạch hầu, thương hàn… Triệu chứ ng (Hình 67): 100 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P a g e | 101 – Sóng P và đường đồng điện đều biến mất và được thay thế bởi những sóng “f” là nhữ ngsóng ngoằn ngoèo méo mó, to nhỏ, dài ngắn rất không đều với tần số khoả ng 400/phút. Hình ả nhnày thư ờng thấy rõ nhất ở V1 , V3R, S5. – Các khoả ng RR rất không đ ều: đó là hình ảnh “loạ n nhịp hoàn toàn”. Trường hợp nó đ ềuvà chậ m thì là có phối hợp blốc nhĩ – thất cấ p 3. Tần số Q RS có thể nhanh (100 -160/phút), bìnhthư ờng hay chậ m. Nó tăng lên khi gắng sứ c và chậ m đi khi ấ n nhãn cầu. – Hình dạ ng các phứ c bộ Q RST trên cùng một chuyển đạo có thể có những chi ti ết hơi khácnhau; cái này hơi cao hơn, có móc, cái hơi r ộng hơn, trát đậm… do các sóng f chồng lên. N h ư n g cũng có khi có m ộ t ph ứ c b ộ h ay m ộ t lo ạ t ph ứ c b ộ c ó hình d ạ ng khách ẳ n đi theo ki ể u bl ố c n hánh ph ả i ( giãn r ộ ng, có móc) và r ấ t gi ố ng ngo ạ i tâm thut h ấ t: đó l{ d ạ ng d ẫ n truy ề n l ệ ch h ư ớ ng th ư ờ ng xu ấ t hi ệ n khi t ầ n s ố t h ấ t tăngn han h lên. D ạ ng này ch ỉ k hác ngo ạ i tâm thu th ấ t ở c h ỗ k hông có kho ả ng ghép c ốđ ị n h, th ấ t đ ồ b i ế n d ạ ng ít h ơ n, không có k ho ả ng ngh ỉ b ù: đ}y l{ m ộ t ch ẩ n đo|np hân bi ệ t r ấ t quan tr ọ ng vì ngo ạ i tâm thu th ấ t có ch ố ng ch ỉ đ ị nh t ươ ng đ ố i c ủ ad igitan còn d ẫ n truy ề n l ệ ch h ư ớ ng thì không. Điều trị – Sốc điện (50 – 100, có khi t ới 350W/s): kết quả thư ờng rất tốt. – Propranolol: cũng có nhiều ca k ết quả tốt. – Quinidin: cũng có kết quả, nhưng sử dụng phiền phức và nguy hi ểm hơn. Khi nhịp nhanhthì nên cho một đợt digitan trước, r ồi hãy cho quinidin thì k ết quả hơn. CUỒNG ĐỘNG NHĨ Là tình trạng nhĩ bóp rất nhanh và rất đều dưới sự chỉ huy của nhữ ng xung động bệnh lý cótần số khoảng 300/phút. Còn thất thì đập theo một tầ n số chậ m hơn cũng do tình trạng blốc nhĩ – thấ t sinh lý cản bớtlại Nguyên nhân Giống như rung nhĩ nhưng ít gặ p hơn. Triệu chứ ng (Hình 68) – Sóng P và đư ờng đ ồng điện đ ều biến mất và đư ợc thay thế bởi một chuỗi nhữ ng sóng P’rất đều, nối đuôi nhau liên tụ c giống như hình răng cưa hay sóng nước dao đ ộng. Các sóng P’ đó có tần số khoảng 300/phút, biên đ ộ lớn hơn sóng P bình thường, nhất là ởD2, D3 và aVF. 101 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P a g e | 102 – Phứ c bộ QRST nói chung không bị biến dạng, giãn rộng nhưng vì chồng chấ t lên các sóngP’ nên trông có vẻ méo mó. – Tần số QRS thư ờng bằ ng ½ tầ n số P’ và như thế gọi là cuồng động loại 2/1 (nhĩ bóp 2 nhátthì thất bóp 1 nhát). Cũng có khi có cuồng động loại 3/1, 4/1, 5/1. BLỐC NHĨ THẤT Là tình trạng tổn thương ở nút nhĩ thất hay bó His làm chậm tr ễ hay tắc nghẽn hẳ n sự dẫntruyền xung đ ộng từ nhĩ xuống thất và do đó làm bi ến đổi khoảng PQ. Blốc nhĩ thất chia 3 loại: – Blốc cấ p 1: còn gọi là blốc kín đáo. – Blốc cấ p 2: còn gọi là blốc không hoàn toàn. – Blốc cấ p 3: còn gọi là blốc hoàn toàn. Cả 3 loại này đ ều có thể tạm thời hay vĩnh vi ễn. 102 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P a g e | 103 Nguyên nhân Blốc nhĩ thất hay gặ p nhất ở các bệnh mạ ch vành, bệnh van tim do thấp, tim bẩm sinh, viêmnhiễm như bạch hầu, thương hàn, ngộ độc digitan, quinidin, tăng kali máu, chấ n thương hay khốiu ở tim, cư ờng phế vị,… Blốc nhĩ thất cấp 1 Chỉ có một triệu chứ ng độc nhấ t là PQ dài ra > 0,20s với tần số tim bình thường (có khi t ới0,60s, thậ m chí đứ ng trư ớc cả sóng T của nhát bóp trư ớc; trường hợp này chỉ khác nhịp nút ở chỗP2 và P3 vẫ n dương và khi gắng sứ c PQ ngắ n lại làm P r ời khỏi T (Hình 69). Khoả ng PQ tuy dài nhưng thường cố định và điều đó giúp ta phân bi ệt blốc với ngoại tâmthu nhĩ bị blốc, phân ly nhĩ thất đồng nhịp, chúng thư ờng cũng có thể có PQ dài ra nhưng chỉ ởvài nhát bóp thôi. Blốc nhĩ thất cấp 2 Có 2 kiểu: 1. Chu kỳ Luciani – Wenckeback (Hình 70) 103 BỆNH MẠCH VÀNH | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12 P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
điện tâm đồ đọc điện tâm đồ hướng dẫn đọc điện tâm đồ phương pháp đọc điện tâm đồ kỹ thuật đọc điện tâm đồGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 167 0 0
-
Bài giảng Điện tâm đồ: Một số hội chứng trong điện tâm đồ - ThS. BS. Phan Thái Hảo
37 trang 30 0 0 -
122 trang 24 0 0
-
9 trang 24 0 0
-
32 trang 23 0 0
-
11 trang 23 0 0
-
10 trang 22 0 0
-
8 trang 21 0 0
-
Các dạng bài tập Điện tâm đồ: Phần 1
118 trang 21 0 0 -
Chuyên đề Bệnh học tim mạch: Phần 1 (Tập 2)
154 trang 21 0 0