Thông tin tài liệu:
Tài liệu này trình này kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính sọ não; hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não bình thường; hình ảnh cơ bản trên cắt lớp vi tính; chỉ định chụp cắt lớp vi tính sọ não; hình ảnh cắt lớp vi tính một số bệnh thường gặp ở não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn đọc phim cắt lớp vi tính sọ não HƯỚNG DẪN ĐỌC PHIM CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO1. Kỹ thuật chụp CLVT sọ não1.1. Kỹ thuật chụp CLVTThông thường có 3 phương đường cắt- Đường cắt song song với đường hốc mắt-lỗ tai (OML: Orbitomeatal Line). Đây là phương phápcắt để bộc lộ rõ hai bán cầu đại não, tiểu não và hệ thống các não thất. Mỗi lớp cắt có độ dày 5mm, khoảng cách giữa các lớp cắt là 5 mm. Trong trường hợp cần xem xét bệnh lý của ống taitrong, cần đặt lớp cắt đi qua xương đá với độ dày lớp cắt từ 3mm đến 5mm.và bước nhảy cũngtương tự.- Để bộc lộ khu vực hậu nhãn cầu, dây thần kinh số II, đường cắt phải chếch với đường lỗ tai hốcmắt một góc 20 - 250 về phía đầu, lớp cắt dày từ 3-5 mm và bước nhảy cũng 5 mm.- Đường cắt theo mặt phẳng trán (coronal): Để thực hiện ta có thể đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầungửa tối đa, hoặc bệnh nhân nằm sấp, ưỡn cằm tối đa. Lớp cắt sẽ song song với mặt phẳng trán-cằm. Đây là tư thế thuận lợi để nhìn rõ hệ thống xoang mặt, xoang sàng, xoang bướm, hố yên.1.2. Phương pháp chụp CLVT tiêm cản quang tĩnh mạch- Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp nghi u não, di căn não, áp xe não, máu tụmãn tính dưới hoặc ngoài màng cứng.- Thuốc cản quang được sử dụng là loại Iode tan trong nước, giống như các loại cản quang dùngtrong chụp thận thuốc tĩnh mạch, liều lượng từ 1- 1,5 ml/kg thể trọng với tốc độ tiêm khoảng 1-3ml/giây. Chụp cắt lớp được tiến hành sau khi tiêm 17-18 giây.1.3. Cửa sổ CLVT sọ não- Cửa sổ xương có các thông số: WW (Window Width): từ 1000 đến 1500 WL (Window Level)từ 400 đến 500. Để đánh giá xương sọ (như: U xương sọ, khuyết xương sọ), các đường rạn vỡxương, lún xương sọ.- Cửa sổ nhu mô não có các thông số WW (Window Width): 80. WL (Window Level): 40. Đểxem nhu mô não và hệ thống não thất.2. Hình ảnh CLVT sọ não bình thường2.1. Xương hộp sọGồm có bản ngoài và bản trong, giữa là xương xốp2.2. Mô não- Chất xám: nằm ở ngoại vi bán cầu não, thường có tỷ trọng từ 35 – 40 Hounsfield ( HU), xen kẽgiữa các vùng chất xám là các rãnh cuộn não có tỷ trọng thấp đi từ ngoại vi sát bản trong xươngsọ vào vùng chất xám. Có hai rãnh sáng to nằm vùng thái dương là hai rãnh của bể đảo (rãnhSylvius).- Chất trắng: có tỷ trọng thấp hơn chất xám (30 - 35 HU), nằm sát vùng trung tâm 2 bán cầu, nhấtlà ở các lớp cắt qua gần vùng đỉnh.- Các nhân xám dưới vỏ: đầu nhân đuôi có tỷ trọng cao hơn mô não bên cạnh (sát bờ ngoài, sừngtrán não thất bên). Nhân bèo và vùng đồi thị nằm ở hai bên não thất III.- Bao trong: là khu vực nằm giữa đồi thị, nhân bèo và đầu nhân đuôi.- Vách trong suốt: nằm giữa 2 sừng trán (phải và trái).- Rãnh dọc chính giữa 2 bán cầu là rãnh liên bán cầu trùng với liềm đại não (Falx cerebri), haibên phía trước là thuỳ trán và phía sau là thuỳ chẩm.2.3. Hệ thống các não thấtVì có tỷ trọng của dịch nên các não thất tạo nên những vùng giảm tỷ trọng hơn so với mô não.- Não thất bên có thể thấy rõ trên các lớp đi qua tuyến tùng (gồm: Sừng trán phải và trái, sừngchẩm phải và trái). Các sừng của não thất thường cân đối và đối xứng nhau qua đường giữa.Nhiều trường hợp do đặt tư thế bệnh nhân không cân đối nên hệ thống não thất hai bên có thể cósự mất cân đối.- Não thất III: nằm trên đường giữa, đoạn từ sừng chẩm đến sừng trán.- Não thất IV: nằm trên đường giữa và ở giữa 2 bán cầu tiểu não.2.4. Tiểu nãoThấy rõ ở lớp cắt đi qua nền sọ, chính giữa 2 bán cầu tiểu não có thuỳ nhộng, chạy từ trước rasau.2.5. Các nốt vôi hoá bình thườngtrên CLVTỞ người bình thường, trên chụp CLVT có thể thấy rõ các nốt vôi hoá sau:- Nốt vôi hoá của các tuyến tùng: xuất hiện rất sớm, có thể từ tuổi thứ 10 trở đi. Vị trí nốt vôi hoánằm chính giữa, ngang bể tĩnh mạch lớn ngay sau não thất III.- Vôi hoá ở đám rối mạch mạc (plexus choroideus): tạo nên hai đám vôi hoá nằm ngang sau sừngchẩm của não thất bên và thường đối xứng nhau.- Vôi hoá hạch đáy: các nốt vôi hoá thường đối xứng ở hai bên não thất III.- Vôi hoá liềm đại não: nốt vôi hoá nằm trên đường giữa, rãnh liềm đại não.2.6. Hệ thống các bể nãoThấy rõ trên chụp CLVT, các bể não chứa dịch não tủy nên tỷ trọng thấp. Dịch não tủy ở các bểnão lưu thông với khoang dưới nhện nên trong trường hợp xuất huyết khoang dưới nhện, máu sẽtràn vào các bể não làm cho tỷ trọng tăng lên.2.7. Rãnh cuộn nãoCác rãnh cuộn não tạo nên những đường giảm tỷ trọng nhỏ chạy từ bản trong xương sọ vào mônão. Các rãnh cuộn não thường chạy ngoằn ngoèo và thấy rõ nhất ở các lớp cắt đi qua vùng đỉnh.3. Hình ảnh cơ bản trên CLVT3.1. Hình ảnh tổn thương xương hộp sọ và khối xương mặtHình ảnh rạn, lún xương sọ, tiêu xương sọ, khuyết xương sọ và các bệnh lý khác của xương sọđều có thể dễ nhận thấy được trên CLVT. Chụp CLVT có vai trò đặc biệt quan trọng trong đánhgiá các tổn thương ở khối xương mặt. Nhờ các đường cắt ngang qua khối xương mặt nên cácđường gãy ở xương gò má được bộc lộ một cách chi tiết về số lượng đường gãy, các mảnhxương rời và tình trạng di l ...