Thông tin tài liệu:
Là lõi gỗ phần gốc thân đã phơi hay sấy khô của cây Huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.), họ Huyết giác (Dracaenaceae).Mô tả Lõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kích thước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYẾT GIÁC (Lõi gỗ) HUYẾT GIÁC (Lõi gỗ) Lignum Dracaenae cambodianaeLà lõi gỗ phần gốc thân đã phơi hay sấy khô của cây Huyết giác (Dracaenacambodiana Pierre ex Gagnep.), họ Huyết giác (Dracaenaceae).Mô tảLõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kíchthước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát.Định tínhA. Cho 1 g dược liệu vào bình nón, chiết với 10 ml ethanol 96% (TT) trong 10phút ở bể siêu âm, lọc, được dịch chiết A. Lấy 1 ml dịch chiết A, pha loãng thành5 ml bằng ethanol 96% (TT) và chia vào 2 ống nghiệm:Ống 1: Kiềm hóa với dung dịch kali hydroxyd (TT), màu đỏ đậm lên.Ống 2: Acid hóa vơi dung dịch acid hydrocloric (TT), màu đỏ chuyển sang cam.B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel GF254Dung môi khai triển: Benzen - ethylacetat (9 : 1).Dung dịch thử: Dịch chiết A.Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 1 g bột Huyết giác (mẫu chuẩn), chiết như mẫuthửCách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch thử và dungdịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ ph òng,phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT). Sấy bnản mỏng ở 105 oCđến khi xuất hiện vết. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết (5 vết màu vàngcam) có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đốichiếu.Độ ẩ mKhông quá 12% (Phụ lục 5.16, 1 g. 105 oC, 5 giờ).Tạp chấtVụn đen: không quá 2% (Phụ lục 12.11).Chất chiết được trong dược liệuCân chính xác khoảng 4 g bột dược liệu cho vào bình nón. Thêm chính xác 100 mlmethanol (TT), đậy kín, lắc 6 giờ, để yên 18 giờ. Lọc qua phễu lọc khô. Lấy chínhxác 20 ml dịch lọc cho vào cốc thuỷ tinh (đã sấy ở 105 oC và đã cân bì). Cô trongcách thuỷ đến cắn khô. Sấy cắn ở 105 oC trong 3 giờ, để nguội trong bình hút ẩm.Cân xác định khối lượng. Cắn thu được không được dưới 10% (kl/kl) tính theodược liệu khô kiệt.Chế biếnThu hái quanh năm, lấy gỗ của những cây huyết giác già, lâu năm đã chết, lõi gỗđã chuyển màu đỏ nâu, bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng thái lát và phơi haysấy khô.Bảo quảnĐể nơi khô mát.Tính vị, quy kinhKhổ, sáp, bình. Quy vào các kinh tâm và can.Công năng, chủ trịHoạt huyết chỉ thống, tán ứ sinh tân. Dùng ngoài: Chỉ huyết sinh cơ.Chủ trị: Dùng uống: Chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bếkinh.Dùng ngoài: Vết thương chảy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền khẩu.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 8- 12 g, phối ngũ trong các bài thuốc hoặc ngâm rượu xoa bóp hoặcuống.Kiêng kyPhụ nữ có thai không nên dùng.