Danh mục

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU BẰNG SIÊU ÂM MÀU DUPLEX

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.46 MB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục Tiêu Nghiên Cứu: Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) bằng siêu âm màu duplex. Phương Pháp Nghiên Cứu: Nghiên cứu dọc Kết Quả: Tỉ lệ mắc HKTMS trên nhóm bệnh nhân nội khoa có nguy cơ là 21,13%. Siêu âm phát hiện HKTMS ở lần 1 là 53,33%, lần 2 là 46,67%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU BẰNG SIÊU ÂM MÀU DUPLEX HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU BẰNG SIÊU ÂM MÀU DUPLEX TÓM TẮTMục Tiêu Nghiên Cứu: Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) bằngsiêu âm màu duplex.Phương Pháp Nghiên Cứu: Nghiên cứu dọcKết Quả: Tỉ lệ mắc HKTMS trên nhóm bệnh nhân nội khoa có nguy cơ là21,13%. Siêu âm phát hiện HKTMS ở lần 1 là 53,33%, lần 2 là 46,67%.Huyết khối đoạn gần 15 trường hợp (100%), đoạn xa 2 trường hợp(13,33%), đoạn gần và xa 2 trường hợp (13,33%). Huyết khối phân bố ởchân trái với tỉ lệ 60%, chân phải- 26,67%, cả hai chân-13,33%.Kết Luận: HKTMS chủ yếu tập trung ở chân trái, vị trí đoạn gần, 53,33%số ca mắc huyết khối phát hiện sau 7 ngày nhập viện.ABSTRACTDIAGNOSIS OF DEEP VEIN THROMBOSIS BY DUPLEXULTRASOUND IN HIGH RISK MEDICAL PATIENTSNguyen Trung Hieu, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -No 1 – 2009: 42 - 46Objectives: Study deep vein thrombosis( DVT ) in medical patients byduplex ultrasound.Methods: Longitudinal study.Results: Incedence of DVT was 21.13% among the patients. Among these71 patients who underwent venous duplex ultrasound, 15 had a positive test:8 (53.33%) at admission, 7 (46.67%) at day 7 of follow-up. Location ofthrombi: 15 cases at proximal, 2 cases distal, 2 cases both and 60% at leftleg, 26.67% at right leg, 13.33% both legs.Conclusions: The site of DVT was more common in left extremities andproximal veins. DVT was detected by duplex ultrasound after a week is53.33% .ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch sâu là một vấn đề sức khỏe đặc biệt nghiêm trọng donhững biến chứng cấp tính và mãn tính của bệnh. Biến chứng nguy hiểm nhấtcủa huyết khối tĩnh mạch sâu dễ dẫn đến tử vong là thuyên tắc phổi. Biếnchứng mạn tính của bệnh như hội chứng sau viêm tĩnh mạch và loét tĩnh mạchđều là gánh nặng về kinh tế cũng như sức khỏe. Huyết khối tĩnh mạch sâu làbệnh lý có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng có thể dự phòng được.Tỉ lệ mắc HKTMS trên bệnh nhân nội khoa ở các nước phương tây rất cao.Nhiều tác giả cho rằng bệnh lý này ở châu Á là hiếm, tầm soát và điều trịHKTMS tại Việt Nam chưa được các bác sĩ quan tâm(Error! Reference source not found.).Chụp tĩnh mạch cản quang được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoánHKTMS. Phương pháp này có nhiều nhược điểm nên trong những năm gầnđây được thay thế bằng siêu âm màu duplex.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBệnh nhân nhập viện vào các khoa nội (nội tim mạch, hồi sức cấp cứu, hôhấp, nội thần kinh) của bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 2006 đến tháng08 năm 2007 vì một bệnh lý nội khoa cấp tính.Tiêu chuẩn chọn bệnhBệnh nhân nam hay nữ, từ 18 tuổi trở lên.Nhập viện vào một khoa nội vì một bệnh lý nội khoa cấp tính( nhồi máu cơtim, suy tim, suy hô hấp, đột quỵ, nhiễm khuẩn cấp, ung thư, đợt cấp COPD).Dự kiến nằm viện ít nhất 14 ngày.Tiêu chuẩn loại trừ:Có tiền sử HKTMS, thuyên tắc phổi trong vòng 12 tháng trước đó.Đang sử dụng hoặc dự kiến sử dụng các biện pháp dự phòng huyết khối tĩnhmạch sâu bằng thuốc như Heparin không phân đoạn hay Heparin trọng lượngphân tử thấp hay thuốc kháng đông dạng uống.Bệnh nhân đang sử dụng Heparin hay Heparin trọng lượng phân tử thấp haykháng đông dạng uống để điều trị bệnh nội khoa không phải huyết khối tĩnhmạch sâu trong vòng 48 giờ.Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hay chấn thương nặng trong vòng 3 thángtrước và phải nhập việnPhương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu dọc (Longitudinal Study).Mô hình nghiên cứuKẾT QUẢCó 71 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ nàođiều trị tại các khoa hồi sức cấp cứu, nội tim mạch, nội hô hấp, nội thần kinhcủa bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 08 năm 2007 đượcđưa vào nghiên cứu.Đặc điểm dân số nghiên cứu:Bảng 1: Đặc điểm nhân trắcNhân trắc n=71Tuổi (năm): trung bình (± 63,09độ lệch chuẩn) (±19,06)Giới tính: nam (%) 39 (54,93%)Biểu đồ 1: Đặc điểm bệnh nội khoa cấp tínhBảng 2: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu trong dân số nghiên cứu: Tần Tỉ lệ suất Có huyết khối 15 21,13% Không huyết khối 56 78,87% Tổng cộng 71 100%Bảng 3: Thời điểm phát hiện huyết khối Tần suất Tỉ lệ Siêu âm lần 1 8 53,33% Siêu âm lần 2 7 46,67% 15 100%Bảng 4: Phân bố huyết khối theo chi bệnh Vị trí Tần suất Tỉ lệ Chân trái 9 60% Chân phải 4 26,67% ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: