Tên chung quốc tế: Ibuprofen. Mã ATC: G02C C01, M01A E01, M02A A13. Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg; Viên nang 200 mg; Kem dùng ngoài 5% (dùng tại chỗ); Ðạn đặt trực tràng 500 mg; Nhũ tương: 20 mg/ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ibuprofen IbuprofenTên chung quốc tế: Ibuprofen.Mã ATC: G02C C01, M01A E01, M02A A13.Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid.Dạng thuốc và hàm lượngViên nén 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg; Viên nang 200 mg;Kem dùng ngoài 5% (dùng tại chỗ); Ðạn đặt trực tràng 500 mg; Nhũ tương:20 mg/ml.Dược lý và cơ chế tác dụngIbuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic.Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụnggiảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chếprostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan vàcác sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng hợpprostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tớithận. Cần phải để ý đến điều này đối với các người bệnh bị suy thận, suytim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị.Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin.Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trịviêm khớp dạng thấp thiếu niên.Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.Dược động họcIbuprofen hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyếttương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với proteinhuyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ. Ibuprofen đào thải rất nhanhqua nước tiểu (1% dưới dạng không đổi, 14% dưới dạng liên hợp).Chỉ địnhChống đau và viêm từ nhẹ đến vừa: Trong một số bệnh như thống kinh (cótác dụng tốt và an toàn), nhức đầu, thủ thuật về răng, cắt mép âm hộ. D ùngibuprofen có thể giảm bớt liều thuốc chứa thuốc phiện để điều trị đau sau đạiphẫu thuật hay cho người bệnh bị đau do ung thư. Viêm khớp dạng thấp,viêm khớp dạng thấp thiếu niên.Hạ sốt ở trẻ em.Chống chỉ địnhMẫn cảm với ibuprofen.Loét dạ dày tá tràng tiến triển.Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen,viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin).Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh timmạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầuthận dưới 30 ml/phút).Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốclợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).Người bệnh bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn. Cầnchú ý là tất cả các người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sửmắc một bệnh tự miễn).3 tháng cuối của thai kỳ.Thận trọngCần thận trọng khi dùng ibuprofen đối với người cao tuổi.Ibuprofen có thể làm các transaminase tăng lên trong máu, nhưng biến đổinày thoáng qua và hồi phục được.Rối loạn thị giác như nhìn mờ là dấu hiệu chủ quan và có liên quan đến tácdụng có hại của thuốc nhưng sẽ hết khi ngừng dùng ibuprofen.Ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéodài.Thời kỳ mang thaiCác thuốc chống viêm có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Cácthuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng vàsuy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung.Các thuốc chống viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơchảy máu.Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nướcối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chếsử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này cũng có chốngchỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.Thời kỳ cho con búIbuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ chotrẻ ở liều bình thường với mẹ.Tác dụng không mong muốn (ADR)5 - 15% người bệnh có tác dụng phụ về tiêu hóa.Thường gặp, ADR >1/100Toàn thân: Sốt, mỏi mệt.Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn.Da: Mẩn ngứa, ngoại banÍt gặp, 1/100 > ADR > 1/1000Toàn thân: Phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen),viêm mũi, nổi mày đay.Tiêu hóa: Ðau bụng, chảy máu dạ dày - ruột, làm loét dạ dày tiến triển.Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.Mắt: Rối loạn thị giácTai: Thính lực giảm.Máu: Thời gian máu chảy kéo dài.Hiếm gặp, ADR < 1/1000Toàn thân: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc.Thần kinh trung ương: Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rốiloạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc.Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầuưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.Gan: Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bấtthường, nhiễm độc gan.Tiết niệu - sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thậnkẽ, hội chứng thận hư.Hướng dẫn cách xử ...