Riềng lá nhọn Qủa chín đã phơi hay sấy khô của cây Ích trí (Alpinia oxyphylla Miq.), họ Gừng (Zingiberaceae)Mô tả Qủa hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, dài 1,2 - 2 cm, đường kính 1 - 1,3 cm. Vỏ quả mỏng màu nâu hoặc nâu xám, có 13 - 20 đường gờ nhỏ, trên bề mặt lồi lõm không đều, ở đỉnh có vết bao hoa, gốc có vết cuống quả. Hạt dính thành khối 3 múi có màng mỏng ngăn cách, mỗi múi có 6 - 11 hạt. Hạt hình cầu dẹt hoặc nhiều cạnh, không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÍCH TRÍ (Qủa) ÍCH TRÍ (Qủa) Fructus Alpiniae oxyphyllaeRiềng lá nhọnQủa chín đã phơi hay sấy khô của cây Ích trí (Alpinia oxyphylla Miq.), họ Gừng(Zingiberaceae)M ô tảQủa hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, dài 1,2 - 2 cm, đường kính 1 - 1,3 cm. Vỏ quảmỏng màu nâu hoặc nâu xám, có 13 - 20 đường gờ nhỏ, trên bề mặt lồi lõm khôngđều, ở đỉnh có vết bao hoa, gốc có vết cuống quả. Hạt dính th ành khối 3 múi cómàng mỏng ngăn cách, mỗi múi có 6 - 11 hạt.Hạt hình cầu dẹt hoặc nhiều cạnh, không đều, đường kính chừng 3 mm, màu nâusáng hoặc vàng sáng, áo hạt mỏng, màu nâu nhạt, chất cứng, nội nhũ màu trắng.Mùi thơm, vị cay, hơi đắng.Vi phẫuMặt cắt ngang hạt: Tế bào mô mềm của áo hạt đôi khi còn sót lại. Tế bào vỏ hạt cóhình gần tròn, gần vuông hoặc hình chữ nhật, hơi xếp theo hướng xuyên tâm,thành tương đối dày. Hạ bì gồm một hàng tế bào mô mềm, có chứa chất màu vàngnâu. Một hàng các tế bào chứa dầu hình gần vuông hoặc hình chữ nhật có chứa cácgiọt dầu màu vàng. Lớp sắc tố gồm những hàng tế bào chứa chất màu vàng nâu,rải rác có 1 - 3 hàng các tế bào chứa dầu, tương đối lớn, hình gần tròn có chứa cácgiọt dầu màu vàng. Vỏ lụa gồm một hàng tế bào mô cứng xếp đều đặn (giống môgiậu) có chứa chất màu vàng hoặc màu đỏ nâu, thành bên và thành phía trong rấtdày, khoang nhỏ có chứa hạt silic. Tế bào ngoại nhũ chứa đầy các hạt tinh bột. Tếbào nội nhũ chứa hạt aleuron và các giọt dầu.BộtMàu vàng nâu. Tế bào vỏ hạt dài khi nhìn trên bề mặt, đường kính tới 29 µm,thành hơi dày, thường xếp thẳng đứng với hạ bì. Các tế bào của lớp sắc tố nhănnheo và giới hạn không rõ, chứa chất màu nâu đỏ hay nâu sẫm, thường bị vỡ vụntạo thành các mảng sắc tố không đều. Tế bào chứa dầu hình gần vuông hay hìnhchữ nhật phân tán ở giữa các lớp tế bào của lớp sắc tố. Tế bào mô cứng của vỏ lụamàu nâu hoặc vàng nâu, hình đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành dày, không hoágỗ, trong có chứa hạt silic khi nhìn trên bề mặt, khi nhìn ở phía trên, thấy mộthàng tế bào xếp đều đặn (giống mô giậu), thành phía trong và thành bên dày hơnkhoang lệch tâm có chứa hạt silic. Các tế bào ngoại nhũ chứa đầy các hạt tinh bộttụ lại thành khối tinh bột. Các tế bào nội nhũ chứa các hạt aleuron và giọt dầu.Định tínhPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel GF254Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (9 :1).Dung dịch thử: Hoà tan 1 lượng tinh dầu của dược liệu (thu được ở phần địnhlượng) trong ethanol (TT) để thu được dung dịch có chứa 10 µl tinh dầu trong 1ml.Dung dịch đối chiếu: Hoà tan một lượng tinh dầu Ích trí trong ethanol (TT) để thuđược dung dịch có chứa 10 µl tinh dầu trong 1 ml.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 - 10 µl mỗi dung dịch thử vàdung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai, lấy tấm sắc ký ra để khô ở nhiệt độ ph òng,sau quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, phun lên bản mỏng dungdịch dinitrophenylhydrazin (TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vếtcó cùng màu sắc và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đốichiếu.Độ ẩmKhông quá 11% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ).Tạp chấtKhông quá 0,5% (Phụ lục 12.11).Tro toàn phầnKhông quá 10% (Phụ lục 9.8).Tro không tan trong acidKhông quá 2,5% (Phụ lục 9.7).Định lượngTiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7).Hàm lượng tinh dầu không dưới 1,0 %.Chế biếnThu hoạch vào mùa hạ, mùa thu, hái lấy quả đã chuyển từ màu xanh lục sang màuđỏ, phơi hay sấy khô ở nhiệt độ thấp.Bào chếDùng sống: Loại bỏ tạp chất và vỏ ngoài, khi dùng giã nát.Diêm ích trí (chế muối): Lấy cát, sao to lửa cho tơi, sau đó cho Ich trí vào, sao chophồng vỏ, có màu vàng. Lấy ra rây sạch cát, gi ã bỏ vỏ, sẩy sạch. Lấy nhân trộn vớinước muối, ủ cho thấm đều, cho vào chảo đun nhỏ lửa, sao đều đén khô. Lấy ra đểnguội, khi dùng giã nát (cứ 100 g Ích trí nhân dùng 2 kg muối, cho nước sôi vàopha vừa đủ, lọc trong để dùng).Bảo quảnĐể nơi khô, mát, trong bao bì kín, tránh ẩm, nóng làm bay mất tinh dầu.Tính vị, quy kinhTân, ôn. Vào các kinh tỳ, thận.Công năng, chủ trịÔn thận cố tinh, ôn tỳ chỉ tả. Chủ trị: Tỳ hàn gây tiết tả, đau bụng hàn, tiết nhiềunước bọt, thận hàn gây đái dầm, đi tiểu vặt, di tinh, cặn hơi trắng nước tiểu do thậndương hư.Cách dùng liều lượngNgày dùng 3 - 9 g, dạng thuốc sắc. ...