Danh mục

Indinavir

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.43 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Indinavir. Mã ATC: J05A E02. Loại thuốc: Kháng retrovirus. Dạng thuốc và hàm lượng Nang: 200 mg (tính theo indinavir). Viên nén: 400 mg (tính theo indinavir). Dược lý và cơ chế tác dụng Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV), thuốc có tác dụng mạnh và có khả năng chọn lọc cao. Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV 2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Indinavir IndinavirTên chung quốc tế: Indinavir.Mã ATC: J05A E02.Loại thuốc: Kháng retrovirus.Dạng thuốc và hàm lượngNang: 200 mg (tính theo indinavir).Viên nén: 400 mg (tính theo indinavir).Dược lý và cơ chế tác dụngIndinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảmmiễn dịch ở người (HIV), thuốc có tác dụng mạnh và có khả năng chọn lọccao. Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV -2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo ra cácprotein cấu trúc và các enzym thiết yếu của virus đó bao gồm các enzymphiên mã ngược, integrase và protease. Các chất ức chế protease ngăn cản sựtrưởng thành của virus do đó có tác dụng trên các tế bào bị nhiễm bệnh cấpvà mãn bao gồm các bạch cầu đơn nhân to và đại thực bào thường không bịcác chất ức chế enzym phiên mã ngược nhóm dideoxynucleosid tác động.Indinavir không tác động đến các giai đoạn đầu của chu trình sao chép củaHIV, tuy nhiên thuốc ngăn cản và hạn chế được sự lan rộng thêm của virus ởtrong cơ thể.Indinavir là thuốc ức chế đặc hiệu cao trên protease của HIV, ở những nồngđộ thích hợp trong lâm sàng thuốc không ảnh hưởng đến hoạt tính cácenzym của người.Nếu chỉ dùng indinavir một mình virus kháng thuốc sẽ phát triển ngay trongvòng khoảng một tháng, do đó trong điều trị không bao giờ được dùngindinavir đơn lẻ. Ít có khả năng xảy ra kháng chéo giữa indinavir và các chấtức chế enzym phiên mã ngược của HIV, vì các enzym đích của chúng khácnhau. Có sự kháng chéo đáng chú ý giữa indinavir và ritonavir, chất ức chếprotease. Kháng chéo giữa indinavir và các chất ức chế protease khác củaHIV cũng đã xảy ra ở những mức độ khác nhau.Indinavir chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 ở gan và đường tiêu hóa.Indinavir có tác dụng kháng virus mạnh trong lâm sàng, làm giảm đượclượng RNA của virus trong huyết tương 10 đến 100 lần ngay trong giai đoạnđiều trị đầu tiên.Ðể giảm nguy cơ kháng thuốc, có thể dùng phối hợp các chất ức chếprotease với các thuốc kháng retrovirus khác (như các nucleosid).Indinavir dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc kháng retrovirus kháckhông thể chữa khỏi hẳn được nhiễm HIV và điều trị bằng các thuốc nàybệnh vẫn có thể tiếp tục tiến triển kể cả các nhiễm khuẩn cơ hội và các biếnchứng khác của bệnh AIDS.Dược động họcIndinavir hấp thu nhanh theo đường uống và đạt nồng độ đỉnh huyết tươngtrong 0,8 giờ. Sinh khả dụng khoảng 65% sau liều duy nhất.Thức ăn ở dạ dày làm giảm đáng kể sự hấp thu của indinavir khi uống, do đónên dùng thuốc lúc đói. Bữa ăn giàu calo, protein hoặc chất béo có thể làmgiảm hấp thu thuốc khoảng 75%.Indinavir chuyển hóa ở gan để cho 7 sản phẩm chuyển hóa gồm 1 chất liênhợp glucuronid và 6 chất chuyển hóa oxy hóa. Nghiên cứu in vitro cho thấycytochrom P450 là enzym chính cần thiết cho sự tạo thành các chất chuyểnhóa oxy hóa.Indinavir thải trừ nhanh, nửa đời thải trừ trong huyết tương trung bình 1 giờ48 phút. ở người xơ gan và suy gan, kéo dài tới 2 giờ 48 phút 30 phút. Thuốcđạt nồng độ thấp trong dịch não - tủy.Indinavir thải trừ chủ yếu qua phân (> 80%) và qua nước tiểu (< 20%) ở cảdạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.Chỉ địnhÐiều trị nhiễm HIV. Thuốc luôn luôn được dùng kết hợp với ít nhất mộtthuốc kháng retrovirus khác (phác đồ điều trị 2 thuốc, thí dụ indina vir -zidovudin) hoặc với 2 thuốc kháng retrovirus khác [phác đồ điều trị 3 thuốc,thí dụ indinavir - lamivudin - zidovudin (hoặc stavudin)].Chống chỉ địnhQuá mẫn với indinavir.Thận trọngCần lưu ý khi dùng cho người bị suy gan, vì indinavir và các thuốc tương tựức chế protease của HIV được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Cần giảm liều chonhững người bệnh này. Nếu suy gan nặng không nên dùng.Mặc dù thuốc bài tiết qua thận tương đối ít nhưng phải uống đủ nước đểtránh nguy cơ sỏi thận, người bệnh suy chức năng thận cần được theo dõi.Dùng thận trọng ở người đái tháo đường vì các thuốc ức chế protease củaHIV làm tăng glucose huyết và làm bệnh xuất hiện hoặc nặng thêm lên.Indinavir có thể làm tăng chảy máu ở người bị hemophili.Lưu ý ở người bị ỉa chảy nặng, vì sự hấp thu các thuốc ức chế protease củaHIV có thể bị ngăn cản, do đó không đạt được nồng độ điều trị trong máu.Người bệnh dùng indinavir cần được thầy thuốc có kinh nghiệm theo dõichặt chẽ và được nhắc nhở rằng nếu thấy có bất kỳ sự thay đổi nào về tìnhtrạng sức khỏe thì phải tìm đến các cơ sở điều trị. Cần biết rằng việc trị liệubằng indinavir cũng không làm giảm được nguy cơ lây truyền HIV qua quanhệ tình dục hoặc qua đường máu và vẫn phải duy trì những biện pháp đềphòng lây truyền HIV trong thời gian trị liệu với các thuốc kháng retrovirus.Thời kỳ mang thaiVì indinavir có khả năng làm tăng bilirubin huyết và gây độc với thận ở trẻsơ sinh, không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.Ngày nay để phòng sự lây truyền HIV trực tiếp t ...

Tài liệu được xem nhiều: