Insulin và sự thận trọng cần thiết
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.60 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người bị đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 phải dùng insulin suốt đời, còn với người bị ĐTĐ type 2 thì tùy thuộc vào phác đồ điều trị. Người bệnh có thể tự dùng Insulin ở nhà, nhưng cần hiểu rõ về thuốc để đạt hiệu quả và tránh tai biến.Ổng tiêm Insulin Insulin là một hormon nhóm polipeptid, gồm hai chuỗi peptid nối với nhau bằng cầu nối disulfua. Bình thường insulin được tuyến tụy tiết ra, đi thẳng vào máu. Dùng tiêm bắp (đôi khi tĩnh mạch) là bắt chước hệt như insulin sinh lý. Nếu dùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Insulin và sự thận trọng cần thiết Insulin và sự thận trọng cần thiết Người bị đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 phải dùng insulin suốt đời, cònvới người bị ĐTĐ type 2 thì tùy thuộc vào phác đồ điều trị. Người bệnh có thểtự dùng Insulin ở nhà, nhưng cần hiểu rõ về thuốc để đạt hiệu quả và tránhtai biến. Ổng tiêm Insulin Insulin là một hormon nhóm polipeptid, gồm hai chuỗi peptid nối với nhaubằng cầu nối disulfua. Bình thường insulin được tuyến tụy tiết ra, đi thẳng vàomáu. Dùng tiêm bắp (đôi khi tĩnh mạch) là bắt chước hệt như insulin sinh lý. Nếudùng uống, insulin sẽ bị dịch vị của dạ dày phân hủy (làm mất cầu nối disulfua)mất hoạt lực. Trong bảo quản, không được để insulin ở nơi nhiệt độ cao mà chỉ đểở chỗ mát (ngăn mát tủ lạnh) và cũng không được để nhiệt độ quá thấp (ngăn đá)làm cho insulin bị đông lại. Người bệnh ở nông thôn, người bệnh mang thuốc đidài ngày, ngay ở nhà thuốc thiếu trang bị cũng chưa làm tốt chỉ dẫn này nên hiệulực insulin bị giảm sút. Mỗi nhóm chế phẩm insulin thường có một số đặc tính: - Nhóm khởi phát hiệu lực nhanh, thời gian hiệu lực ngắn: khởi phát 30phút, đạt nồng độ đỉnh 2-4 giờ, kéo dài hiệu lực sau 6-8 giờ như actrapid HM Ge(II) hay insulin injection regular (R). - Nhóm khởi phát hiệu lực nhanh hay trung bình, thời gian hiệu lực trungbình khởi phát 30 phút hay 1,5 - 2giờ, đạt nồng độ đỉnh 4-5 giờ, thời gian hiệu lực24 giờ như insulin isophan hỗn dịch (insulin isophan suspension), insulin kẽm hỗndịch (zinc insulin suspension). - Nhóm khởi phát hiệu lực chậm, thời gian hiệu lực rất dài: khởi phát hiệulực 4-6 giờ, đạt nồng độ đỉnh 8-20 giờ, thời gian hiệu lực kéo dài 48 giờ nhưinsulin kẽm hỗn dịch trải rộng (insulin zinc suspension extended). Tùy theo tình trạng bệnh, chế độ ăn, chế độ lao động luyện tập mà thầythuốc cho dùng một nhóm thuốc nhất định. Chẳng hạn nếu cho nhóm khởi pháthiệu lực nhanh, thời gian hiệu lực ngắn thì người bệnh có thể dùng ngay sát bữa ănvà có thể phải dùng nhiều lần theo bữa. Người bệnh không tự ý đổi thuốc. Khi đổithuốc mà không đổi cách dùng theo thì thuốc không đạt hiệu lực như cũ, có khicòn gây tai biến. Nếu ăn nhiều hơn bình thường, glucose sinh ra nhiều, mà vẫn dùng liềuinsulin như cũ thì không đủ, glucose huyết tăng lên. Ngược lại, nếu ăn chậm bữahay bỏ ăn mà vẫn dùng liều insulin cũ thì insulin sẽ thừa, glucose huyết giảmxuống. Tương tự như thế, nếu lao động luyện tập tăng lên (như do du lịch nên phảiđi bộ leo trèo nhiều) thì mức tiêu thụ glucose tăng nhưng vẫn dùng liều như cũ thìsẽ thừa insulin, glucose huyết sẽ giảm. Như vậy hiệu lực thuốc với liều đã cho phụthuộc rất nhiều vào chế độ ăn uống, luyện tập. Trong thời gian dùng thuốc phải ổnđịnh việc ăn uống, lao động, luyện tập. Trong thực tế tình trạng bệnh, chế độ ăn uống, chế độ làm việc luyện tậpcũng có thể thay đổi, nhu cầu insulin do đó thay đổi theo. Tốt nhất nên kiểm trađịnh kỳ tình trạng đường huyết, xin thầy thuốc sự điều chỉnh phù hợp. Có hai tai biến do người dùng chủ quan gây ra là: hạ đường huyết do tiêmquá liều insulin, do chậm ăn hay bỏ ăn, do lao động luyện tập nhiều hơn, do dùngrượu. Tăng đường huyết do ăn quá nhiều, quên dùng insulin. Để tránh hai tai biếnnày, người bệnh cần dùng thuốc đúng liều, đúng giờ, giữ chế độ ăn, lao độngluyện tập ổn định. Có những tai biến do bệnh tật mang lại: bị bệnh tuyến thượng thận, tuyếngiáp, tuyến yên, nhiễm khuẩn sẽ làm giảm đường huyết, bị sốt cao sẽ làm tăngđường huyết. Khi bị bệnh khác kèm theo cần nhờ thầy thuốc theo dõi, điều chỉnhliều insulin. Có một số tương tác bất lợi với insulin: các dẫn chất salicylic (như aspirin),sulfamid, thuốc chẹn thụ thể beta, thuốc huyết áp ức chế men chuyển, thuốc chốngtrầm cảm IMAO, thuốc ức chế chức năng tuyến tụy, làm tăng hiệu lực insulin, gâyhạ đường huyết. Trong khi đó thuốc ngừa thai, corticoid, hormon tuyến giáp,thuốc trị lao isoniazid, thuốc chữa rối loạn mỡ máu niacin, các thuốc cường giaocảm làm giảm hiệu lực của insulin, gây tăng đường huyết. Cần tránh dùng cùnglúc insulin với các thuốc trên, nếu vì điều kiện đặc biệt cần phải dùng thì báo cáovới thầy thuốc để điều chỉnh liều. Gần đây trên thị trường đã có loại insulin hít (exubera inhation powder).Đây là loại thuốc có tác dụng nhanh (chỉ 10-20 phút là khởi phát hiệu lực) đạt hiệulực tối đa sau 2 giờ và thời gian hiệu lực chỉ 6 giờ, nên giúp cải thiện tình trạngđường huyết một cách thuận lợi, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.Tuy nhiên cần lưu ý ở người nghiện thuốc lá (hoặc mới cai nghiện chưa đủ 6tháng), lượng insulin hấp thụ nhiều gấp 2-5 lần, thuốc đi vào dòng máu nhanhhơn; vì không có cách kiểm soát được lượng thuốc hấp thụ và dự đoán hiệu lựcnên không thể dùng cho đối tượng này. Cho đến nay, thuốc cũng chưa cho phépdùng cho người bị hen, người bị bệnh tắc n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Insulin và sự thận trọng cần thiết Insulin và sự thận trọng cần thiết Người bị đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 phải dùng insulin suốt đời, cònvới người bị ĐTĐ type 2 thì tùy thuộc vào phác đồ điều trị. Người bệnh có thểtự dùng Insulin ở nhà, nhưng cần hiểu rõ về thuốc để đạt hiệu quả và tránhtai biến. Ổng tiêm Insulin Insulin là một hormon nhóm polipeptid, gồm hai chuỗi peptid nối với nhaubằng cầu nối disulfua. Bình thường insulin được tuyến tụy tiết ra, đi thẳng vàomáu. Dùng tiêm bắp (đôi khi tĩnh mạch) là bắt chước hệt như insulin sinh lý. Nếudùng uống, insulin sẽ bị dịch vị của dạ dày phân hủy (làm mất cầu nối disulfua)mất hoạt lực. Trong bảo quản, không được để insulin ở nơi nhiệt độ cao mà chỉ đểở chỗ mát (ngăn mát tủ lạnh) và cũng không được để nhiệt độ quá thấp (ngăn đá)làm cho insulin bị đông lại. Người bệnh ở nông thôn, người bệnh mang thuốc đidài ngày, ngay ở nhà thuốc thiếu trang bị cũng chưa làm tốt chỉ dẫn này nên hiệulực insulin bị giảm sút. Mỗi nhóm chế phẩm insulin thường có một số đặc tính: - Nhóm khởi phát hiệu lực nhanh, thời gian hiệu lực ngắn: khởi phát 30phút, đạt nồng độ đỉnh 2-4 giờ, kéo dài hiệu lực sau 6-8 giờ như actrapid HM Ge(II) hay insulin injection regular (R). - Nhóm khởi phát hiệu lực nhanh hay trung bình, thời gian hiệu lực trungbình khởi phát 30 phút hay 1,5 - 2giờ, đạt nồng độ đỉnh 4-5 giờ, thời gian hiệu lực24 giờ như insulin isophan hỗn dịch (insulin isophan suspension), insulin kẽm hỗndịch (zinc insulin suspension). - Nhóm khởi phát hiệu lực chậm, thời gian hiệu lực rất dài: khởi phát hiệulực 4-6 giờ, đạt nồng độ đỉnh 8-20 giờ, thời gian hiệu lực kéo dài 48 giờ nhưinsulin kẽm hỗn dịch trải rộng (insulin zinc suspension extended). Tùy theo tình trạng bệnh, chế độ ăn, chế độ lao động luyện tập mà thầythuốc cho dùng một nhóm thuốc nhất định. Chẳng hạn nếu cho nhóm khởi pháthiệu lực nhanh, thời gian hiệu lực ngắn thì người bệnh có thể dùng ngay sát bữa ănvà có thể phải dùng nhiều lần theo bữa. Người bệnh không tự ý đổi thuốc. Khi đổithuốc mà không đổi cách dùng theo thì thuốc không đạt hiệu lực như cũ, có khicòn gây tai biến. Nếu ăn nhiều hơn bình thường, glucose sinh ra nhiều, mà vẫn dùng liềuinsulin như cũ thì không đủ, glucose huyết tăng lên. Ngược lại, nếu ăn chậm bữahay bỏ ăn mà vẫn dùng liều insulin cũ thì insulin sẽ thừa, glucose huyết giảmxuống. Tương tự như thế, nếu lao động luyện tập tăng lên (như do du lịch nên phảiđi bộ leo trèo nhiều) thì mức tiêu thụ glucose tăng nhưng vẫn dùng liều như cũ thìsẽ thừa insulin, glucose huyết sẽ giảm. Như vậy hiệu lực thuốc với liều đã cho phụthuộc rất nhiều vào chế độ ăn uống, luyện tập. Trong thời gian dùng thuốc phải ổnđịnh việc ăn uống, lao động, luyện tập. Trong thực tế tình trạng bệnh, chế độ ăn uống, chế độ làm việc luyện tậpcũng có thể thay đổi, nhu cầu insulin do đó thay đổi theo. Tốt nhất nên kiểm trađịnh kỳ tình trạng đường huyết, xin thầy thuốc sự điều chỉnh phù hợp. Có hai tai biến do người dùng chủ quan gây ra là: hạ đường huyết do tiêmquá liều insulin, do chậm ăn hay bỏ ăn, do lao động luyện tập nhiều hơn, do dùngrượu. Tăng đường huyết do ăn quá nhiều, quên dùng insulin. Để tránh hai tai biếnnày, người bệnh cần dùng thuốc đúng liều, đúng giờ, giữ chế độ ăn, lao độngluyện tập ổn định. Có những tai biến do bệnh tật mang lại: bị bệnh tuyến thượng thận, tuyếngiáp, tuyến yên, nhiễm khuẩn sẽ làm giảm đường huyết, bị sốt cao sẽ làm tăngđường huyết. Khi bị bệnh khác kèm theo cần nhờ thầy thuốc theo dõi, điều chỉnhliều insulin. Có một số tương tác bất lợi với insulin: các dẫn chất salicylic (như aspirin),sulfamid, thuốc chẹn thụ thể beta, thuốc huyết áp ức chế men chuyển, thuốc chốngtrầm cảm IMAO, thuốc ức chế chức năng tuyến tụy, làm tăng hiệu lực insulin, gâyhạ đường huyết. Trong khi đó thuốc ngừa thai, corticoid, hormon tuyến giáp,thuốc trị lao isoniazid, thuốc chữa rối loạn mỡ máu niacin, các thuốc cường giaocảm làm giảm hiệu lực của insulin, gây tăng đường huyết. Cần tránh dùng cùnglúc insulin với các thuốc trên, nếu vì điều kiện đặc biệt cần phải dùng thì báo cáovới thầy thuốc để điều chỉnh liều. Gần đây trên thị trường đã có loại insulin hít (exubera inhation powder).Đây là loại thuốc có tác dụng nhanh (chỉ 10-20 phút là khởi phát hiệu lực) đạt hiệulực tối đa sau 2 giờ và thời gian hiệu lực chỉ 6 giờ, nên giúp cải thiện tình trạngđường huyết một cách thuận lợi, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.Tuy nhiên cần lưu ý ở người nghiện thuốc lá (hoặc mới cai nghiện chưa đủ 6tháng), lượng insulin hấp thụ nhiều gấp 2-5 lần, thuốc đi vào dòng máu nhanhhơn; vì không có cách kiểm soát được lượng thuốc hấp thụ và dự đoán hiệu lựcnên không thể dùng cho đối tượng này. Cho đến nay, thuốc cũng chưa cho phépdùng cho người bị hen, người bị bệnh tắc n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội tiết chuyên khoa nội tiết bệnh đái tháo đường phòng tránh bệnh tiểu đường Insulin là gì chú ý khi dùng insulin thuốc hạ đường huyết đái tháo đường type 1Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 94 0 0 -
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 89 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
73 trang 62 0 0
-
10 trang 39 0 0
-
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 2 - nxb thanh niên
81 trang 37 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 33 0 0 -
Phòng và tránh bệnh đái tháo đường
5 trang 31 0 0 -
10 quy tắc vàng cho ăn, uống với người Đái tháo đường
7 trang 31 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 30 0 0