Tên chung quốc tế: Ipratropium bromide. Mã ATC: R01A X03, RO3B B01. Loại thuốc: Thuốc giãn phế quản kháng acetylcholin. Dạng thuốc và hàm lượng Dịch cho khí dung: 4 mg/10 ml, trong dụng cụ bơm thuốc theo liều (200 liều). Dung dịch phun sương: 0,25 mg/2 ml (cho trẻ em); 0,5 mg/ml (cho người lớn). Dùng phối hợp với thuốc kích thích beta2 để điều trị hen nặng, cơn hen ác tính tại các trung tâm chuyên khoa. Dung dịch nhỏ mũi: 4 mg/10 ml. Dịch để phun mũi (xịt mũi) 0,03% (chai 30 ml) và 0,06% (chai...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ipratropium Bromid Ipratropium BromidTên chung quốc tế: Ipratropium bromide.Mã ATC: R01A X03, RO3B B01.Loại thuốc: Thuốc giãn phế quản kháng acetylcholin.Dạng thuốc và hàm lượngDịch cho khí dung: 4 mg/10 ml, trong dụng cụ bơm thuốc theo liều (200liều).Dung dịch phun sương: 0,25 mg/2 ml (cho trẻ em); 0,5 mg/ml (cho ngườilớn). Dùng phối hợp với thuốc kích thích beta2 để điều trị hen nặng, cơn henác tính tại các trung tâm chuyên khoa.Dung dịch nhỏ mũi: 4 mg/10 ml.Dịch để phun mũi (xịt mũi) 0,03% (chai 30 ml) và 0,06% (chai 15 ml).Dược lý và cơ chế tác dụngIpratropium là thuốc kháng acetylcholin nên có tác dụng ức chế đối giaocảm. Khi được phun, hít, thuốc có tác dụng chọn lọc gây giãn cơ trơn phếquản mà không ảnh hưởng đến sự bài tiết dịch nhầy phế quản, đến các chứcnăng khác của cơ thể, đặc biệt là chức năng của tim - mạch, mắt và ống tiêuhóa.Dược động học:Tác dụng giãn phế quản xuất hiện khoảng 3 phút sau khi phun, hít thuốc vàkéo dài từ 4 đến 6 giờ. Mức độ giãn phế quản không phụ thuộc vào nồng độipratropium trong huyết tương. Tác dụng lên bài tiết dịch mũi xuất hiện 5phút sau khi dùng thuốc đạt mức tối đa trong vòng 1 đến 4 giờ và kéo dài tới8 giờ.Thuốc hấp thu kém ở ống tiêu hóa; không đi qua hàng rào máu - não. Nếuuống hoặc dùng thuốc ngoài đường tiêu hóa thì chỉ có 15 - 30% liều dùngđược hấp thu. Lượng thuốc được hấp thu ở các phế quản là rất nhỏ.Nửa đời thải trừ là khoảng 3,5 giờ. Thuốc chủ yếu đào thải qua nước tiểu.Hiện nay, ipratropium được phối hợp với salbutamol theo tỷ lệ 3,0 mgsalbutamol sulfat (= 2,5 mg salbutamol base) và 0,5 mg ipratropium bromid(biệt dược: Combivent). Sự phối hợp hai Loại thuốc này có tác dụng làmgiãn phế quản mạnh hơn ipratropium cho phép giảm liều salbutamol, do đóhạn chế được tác dụng phụ của thuốc kích thích beta2.Chỉ địnhHiện nay, ipratropium không còn được coi là thuốc hàng đầu để điều trị hen.Nó chỉ được sử dụng khi các thuốc kích thích beta2 tác dụng không đủ mạnhhoặc có tác dụng phụ nặng. Trong điều trị duy trì đối với bệnh hen,ipratropium chỉ có vai trò khiêm tốn; trong co thắt phế quản cấp thì khôngmấy tác dụng nếu chỉ dùng một mình. Chỉ nên dùng thuốc này cho nhữngngười bệnh nào dùng các thuốc kích thích beta2 với liều thông thường mà đãbị tác dụng phụ nặng. Trong những trường hợp này, ipratropium có thể thaythế hoàn toàn thuốc kích thích beta2 hoặc dùng phối hợp với thuốc kích thíchbeta2 liều thấp (ví dụ Combivent). Trong c ơn hen cấp thì phải phối hợp vớithuốc khác (corticoid, thuốc kích thích beta2...).Ipratropium và các thuốc khác dùng để điều trị hen và bệnh nghẽn phổi mạntính (glucocorticoid, salbutamol) không có tác dụng chữa khỏi bệnh hoàntoàn hoặc loại trừ được cơn hen tái phát. Xem thêm chi tiết về điều trị hen ởcác phần khác (salbutamol, glucocorticosteroid, theophylin, adrenalin,chromoglicat).Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp.Dùng trong tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục, nhất là trong viêm phếquản mạn tính.Chảy nước mũi nhiều không do nhiễm khuẩn ở người trên 12 tuổi (dungdịch để nhỏ mũi).Chống chỉ địnhKhông dùng ipratropium bromid cho người bệnh có tiền sử quá mẫn vớilecithin đậu nành (là tá dược trong thành phần của thuốc) hoặc với các thựcphẩm như đậu nành, lạc.Không dùng ipratropium bromid cho người bệnh quá mẫn với atropin và dẫnxuất atropin.Thận trọngKhông bắt đầu dùng ipratropium bromid ở giai đoạn cấp của co thắt phếquản đang đòi hỏi phải được giải quyết co thắt nhanh.Thận trọng khi dùng ipratropium bromid cho những người bệnh glôcômgóc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, chít hẹp cổ bàng quang. Bị glôcôm, nếu phảidùng thuốc thì phải che mắt để tránh thuốc có thể bắn vào mắt. Nên dùngdạng bơm khí dung.Người bệnh tiết nhiều đờm dãi cần được điều trị thích hợp trước và trong khidùng thuốc.Khi người bệnh cảm thấy liều dùng thông thường trở nên kém tác dụng cầnphải tăng liều thuốc giãn phế quản hàng ngày, thì đó là dấu hiệu bệnh nặnghơn. Lúc này người bệnh nên đến thầy thuốc để khám, không nên tự tăngliều lên mãi.Thời kỳ mang thaiMặc dù trên thực nghiệm không thấy thuốc có tác dụng gây quái thai nhưngvẫn không nên dùng thuốc cho người bệnh trong những tháng đầu mangthai.Thời kỳ cho con búTránh dùng thuốc cho người cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)Thường gặp, ADR > 1/100Khô miệng, mũi, họng bị kích ứng.Rối loạn điều tiết mắt.Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Bí tiểu tiện.Hiếm gặp, ADR < 1/1000Toàn thân: Ðáp ứng phản vệ.Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.Ngoài da: Phù Quinck, nổi mày đay.Tiêu hóa: Rối loạn nhu động.Hô hấp: Co thắt phế quản, co thắt thanh quản.Glôcôm: Nguy cơ xuất hiện glôcôm cấp ở người bệnh có tiền sử glôcôm góchẹp.Liều lượng và cách dùngHen là một bệnh tiến triển theo thời gian với các mức độ nặng nhẹ rất khácnhau; vì vậy liều dùng phải tùy từng người. Việc điều chỉnh liề ...