Huyết đằng Thân đã thái thành phiến phơi hay sấy khô của cây Kê huyết đằng (Spatholobus suberectus Dunn), họ Đậu (Fabaceae).Mô tả Dược liệu hình trụ to, dài, hoặc phiến thái vát hình bầu dục không đều, dày 0,3 0,8 cm. Bần màu nâu hơi xám, có khi thấy vết đốm màu trắng hơi xám; chỗ mất lớp bần sẽ hiện ra màu nâu hơi đỏ. Mặt cắt ngang: gỗ màu nâu hơi đỏ hoặc màu nâu, lộ ra nhiều lỗ mạch; libe có chất nhựa cây tiết ra, màu nâu hơi đỏ đến màu nâu hơi đen,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÊ HUYẾT ĐẰNG (Thân) KÊ HUYẾT ĐẰNG (Thân) Caulis Spatholobi suberectiHuyết đằngThân đã thái thành phiến phơi hay sấy khô của cây Kê huyết đằng (Spatholobussuberectus Dunn), họ Đậu (Fabaceae).M ô tảDược liệu hình trụ to, dài, hoặc phiến thái vát hình bầu dục không đều, dày 0,3 -0,8 cm. Bần màu nâu hơi xám, có khi thấy vết đốm màu trắng hơi xám; chỗ mấtlớp bần sẽ hiện ra màu nâu hơi đỏ. Mặt cắt ngang: gỗ màu nâu hơi đỏ hoặc màunâu, lộ ra nhiều lỗ mạch; libe có chất nhựa cây tiết ra, màu nâu hơi đỏ đến màunâu hơi đen, xếp xen kẽ với gỗ thành 3 - 8 vòng, hình bán nguyệt, lệch tâm; phầntuỷ lệch về một bên. Chất khô cứng. Vị chát.Vi phẫuMặt cắt ngang: Bần gồm một số lớp tế bào chứa chất đỏ hơi nâu. Vỏ tương đốihẹp, có những nhóm tế bào đá với lỗ chứa đầy các chất đỏ hơi nâu; tế bào mô mềmchứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Các bó mạch khác thường do libe xen kẽvới gỗ, xếp thành một số vòng. Phía ngoài cùng libe là một lớp tế bào mô cứnggồm những tế bào đá và những bó sợi; đa số tia bị nén lại; nhiều tế bào tiết chứađầy chất đỏ hơi nâu, thường có từ vài tế bào đến 10 tế bào hoặc nhiều hơn, xếp lớptheo chiều tiếp tuyến. Bó sợi tương đối nhiều, không hoá gỗ hoặc hơi hoá gỗ, vâytròn xung quanh có các tế bào chứa các tinh thể calci oxalat hình lăng trụ tạo thànhnhững sợi tinh thể; thành của tế bào chứa tinh thể hoá gỗ và dày lên; có các nhómtế bào đá rải rác. Đôi khi tia gỗ chứa chất đỏ hơi nâu, các mạch gỗ đa số là mạchđơn, gần tròn, đường kính tới 400 m, xếp rải rác, các bó sợi gỗ cũng thành hìnhcác sợi tinh thể. Một số tế bào mô mềm gỗ có chứa chất màu nâu đỏ.Định tínhPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel G.Dung môi khai triển: Cloroform - methanol (30 : 1).Dung dịch thử: Lấy 1 g bột thô dược liệu, thêm 100 ml ethanol 96% (TT), đun hồilưu 1 giờ, lọc, cô dịch lọc tới cắn khô, hoà tan cắn trong 2 ml methanol (TT) và 1g silica gel, khuấy kỹ, đuổi hết dung môi, chuyển lên trên một cột có đường kínhtrong là 1,0 cm (chứa 2 g silica gel, khoảng cách các hạt từ 75 - 150 µm). Đầu tiênrửa giải bằng 30 ml ether dầu hoả (60 - 90 oC)(TT), sau đó rửa giải bằng 40 mlcloroform (TT), lấy dịch rửa giải cloroform bay hơi đến cắn khô, hoà tan cắn trong0,5 ml cloroform (TT) dùng làm dung dịch thử.Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Kê huyết đằng (mẫu chuẩn), tiến hành chiết cùngđiều kiện như đối với dung dịch thử.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng bản mỏng 5 - 10 µl mỗi dung dịch thửvà dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển, bản mỏng được để khô ngoài không khíở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, trên sắcký đồ của dung dịch thử phải có các vết có huỳnh quang cùng màu và giá trị Rf vớicác vết của dung dịch đối chiếu.Độ ẩmKhông quá 13% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ).Tro toàn phầnKhông quá 4 % (Phụ lục 9.8).Tro không tan trong acid hydrocloricKhông quá 0,6% (Phụ lục 9.7).Chất chiết được trong dược liệuKhông ít hơn 8,0% (Phụ lục 12.10) tính theo dược liệu khô kiệt.Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.Chế biếnVào mùa thu, đông, chặt lấy thân leo, loại bỏ cành và lá, thái phiến, phơi khô.Bào chếDược liệu dạng trụ dài, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm ủ đến khi mềm, thái phiến,phơi khô.Bảo quảnĐể nơi khô, mát, tránh mốc mọt.Tính vị, quy kinhKhổ, cam, ôn. Vào các kinh can, thận.Công năng, chủ trịHoạt huyết thông lạc, bổ huyết. Chủ trị: chứng huyết hư gây huyết ứ trệ, bế thốngkinh, chấn thương tụ huyết, phong thấp đau lưng, đau xương khớp.Cách dùng, lượng dùngNgày dùng 10 - 16 g, dạng thuốc sắc.Dùng ngoài: Lượng thích hợp.