![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết cục của thông liên thất đơn thuần trên thai nhi được chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Từ Dũ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 340.10 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả kết cục của thai nhi có thông liên thất (TLT) được chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Từ Dũ (BV TD) và xác định tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể (NST) trong các trường hợp TLT đơn thuần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cục của thông liên thất đơn thuần trên thai nhi được chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Từ DũY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT CỤC CỦA THÔNG LIÊN THẤT ĐƠN THUẦN TRÊN THAI NHI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Thái Đông Nhi1, Nguyễn Hồng Hoa2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thông liên thất là một tật tim bẩm sinh thường gặp, có thể xuất hiện đơn thuần hoặc kết hợpvới các dạng di tật khác của thai nhi. Với sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh, thông liên thất ngày càng đượcphát hiện sớm trong thai kỳ. Thông liên thất đơn thuần có thể tự giới hạn hoặc đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuậttim sau khi sinh là vấn đề quan trọng trong chiến lược chăm sóc tiền sản và theo dõi sau sinh. Mục tiêu: Mô tả kết cục của thai nhi có thông liên thất (TLT) được chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện TừDũ (BV TD) và xác định tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể (NST) trong các trường hợp TLT đơn thuần. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Thai phụ với có thai từ 18 – 24 tuần,được chẩn đoán TLT đến khám, quản lý thai tại khoa chẩn đoán trước sinh BVTD trong khoảng thời gian từngày 31 tháng 12 năm 2019 trở về trước, sau đó trẻ có kiểm tra, theo dõi sau sinh tại Bệnh viên Nhi Đồng. Cácđặc điểm của thai phụ và thai nhi có TLT được ghi nhận, tỉ lệ bất thường NST, kết cục thai nhi và theo dõi đến 6tháng sau sinh. Kết quả: Có 46 trường hợp (TH) TLT nhận vào nghiên cứu, trong đó TLT phần cơ chiếm tỉ lệ 43,47%,phần quanh màng: 41,30%, phần thoát: 13,06%, phần nhận: 2,17%, lỗ thông có đường kính trung bình:2,06±1,95 mm. Khảo sát di truyền thực hiện trên 20/46 TH (43,49%), không TH nào bất thường số lượng và cấutrúc NST. Kết cục thai kỳ lúc sinh: tuổi thai lúc sinh 38,13 ± 2,13 tuần (82,61% ≥37 tuần); Cân nặng lúc sinh:2827,17±624,3gr (82,61% ≥ 2500gr); Chỉ số Apgar ≥7 điểm: 1 phút 82,61%, 5 phút 97,8%; Tỉ lệ nhập Chăm sócđặc biệt sơ sinh: 8,7%. Không trẻ nào cần can thiệp/phẫu thuật tim trong vòng 6 tháng với TLT tự đóng 20/44TH (45,45%). Kết luận: Thai nhi có thông liên thất đơn thuần trong thai kỳ có diễn tiến tốt trong và sau sinh 6 tháng.Khảo sát di truyền ở mức độ gen cần được khuyến cáo khi thai được chẩn đoán có TLT đơn thuần. Từ khoá: thông liên thất (TLT), tim bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thểABSTRACT FETAL OUTCOMES OF ISOLATED VENTRICULAR SEPTAL DEFECT AT TU DU HOSPITAL Nguyen Thai Dong Nhi, Nguyen Hong Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 18 - 26 Backgrounds: Ventricular septal defect (VSD) is a common heart birth defect. VSD is frequently isolated;however, it can occur in association with other congenital heart defects. Early dection of VSD is tremendouslyimproved with technical advances in diagnostic imaging technology. Isolated ventricular septal defect, which mayself-limit or require intervention after birth, is important in antenatal care strategy and postpartum follow-up. Objectives: To describe the outcome of the fetus having VSD was diagnosted in Tu Du hospital and the rateof chromosomal anomalies in such cases. Methods: A case series was conducted on the pregnant women, who had the fetus with confirmed of VSD at18-24 weeks of gestation, had pregnancy care at Prenatal Care Unit, Tu Du hospital from 31/12/2019 forward.The characteristics of pregnancies and VSD were analyzed, including follow-up until 6 months of age.1Đại học Nguyễn Tất Thành 2Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa@ump.edu.vn Khoa18 Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Chuyên Đề Sản Phụ KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Results: Out of 46 cases of VSD included in the study, muscular VSD was 43.47%, perimembranous VSDwas 41.30%, the outlet VSD was 13.06%, the inlet VSD was 2.17% and mean size of the opening was 2.06 ±1.95mm. There was no chromosomal abnormality in 20 cases of chromosomal analysis. Gestational age at birthrange was 38.13±2.13 weeks (82.61% ≥ 37 weeks), weight at birth range was 2827.17±624.3gr (82.61% ≥2500gr). Apgar ≥ 7 points: 1 minute 82.61%, 5 minutes 97.8%. The rate of Neonatal Special Care admission was8.7%. Non of live-born needs heart intervention during 6 months postpartum with the number of spontaneousclosures in 20 of the 44 infants (45.45%). Conclusions: Isolated VSD diagnosed prenatally does not appear to have chromosomal abnormalites and hasa favorable clinical outcome follow-up until 6 months of age. But the genetic analysis should be recommended. Keywords: ventricular septa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cục của thông liên thất đơn thuần trên thai nhi được chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Từ DũY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT CỤC CỦA THÔNG LIÊN THẤT ĐƠN THUẦN TRÊN THAI NHI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Thái Đông Nhi1, Nguyễn Hồng Hoa2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thông liên thất là một tật tim bẩm sinh thường gặp, có thể xuất hiện đơn thuần hoặc kết hợpvới các dạng di tật khác của thai nhi. Với sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh, thông liên thất ngày càng đượcphát hiện sớm trong thai kỳ. Thông liên thất đơn thuần có thể tự giới hạn hoặc đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuậttim sau khi sinh là vấn đề quan trọng trong chiến lược chăm sóc tiền sản và theo dõi sau sinh. Mục tiêu: Mô tả kết cục của thai nhi có thông liên thất (TLT) được chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện TừDũ (BV TD) và xác định tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể (NST) trong các trường hợp TLT đơn thuần. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Thai phụ với có thai từ 18 – 24 tuần,được chẩn đoán TLT đến khám, quản lý thai tại khoa chẩn đoán trước sinh BVTD trong khoảng thời gian từngày 31 tháng 12 năm 2019 trở về trước, sau đó trẻ có kiểm tra, theo dõi sau sinh tại Bệnh viên Nhi Đồng. Cácđặc điểm của thai phụ và thai nhi có TLT được ghi nhận, tỉ lệ bất thường NST, kết cục thai nhi và theo dõi đến 6tháng sau sinh. Kết quả: Có 46 trường hợp (TH) TLT nhận vào nghiên cứu, trong đó TLT phần cơ chiếm tỉ lệ 43,47%,phần quanh màng: 41,30%, phần thoát: 13,06%, phần nhận: 2,17%, lỗ thông có đường kính trung bình:2,06±1,95 mm. Khảo sát di truyền thực hiện trên 20/46 TH (43,49%), không TH nào bất thường số lượng và cấutrúc NST. Kết cục thai kỳ lúc sinh: tuổi thai lúc sinh 38,13 ± 2,13 tuần (82,61% ≥37 tuần); Cân nặng lúc sinh:2827,17±624,3gr (82,61% ≥ 2500gr); Chỉ số Apgar ≥7 điểm: 1 phút 82,61%, 5 phút 97,8%; Tỉ lệ nhập Chăm sócđặc biệt sơ sinh: 8,7%. Không trẻ nào cần can thiệp/phẫu thuật tim trong vòng 6 tháng với TLT tự đóng 20/44TH (45,45%). Kết luận: Thai nhi có thông liên thất đơn thuần trong thai kỳ có diễn tiến tốt trong và sau sinh 6 tháng.Khảo sát di truyền ở mức độ gen cần được khuyến cáo khi thai được chẩn đoán có TLT đơn thuần. Từ khoá: thông liên thất (TLT), tim bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thểABSTRACT FETAL OUTCOMES OF ISOLATED VENTRICULAR SEPTAL DEFECT AT TU DU HOSPITAL Nguyen Thai Dong Nhi, Nguyen Hong Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 18 - 26 Backgrounds: Ventricular septal defect (VSD) is a common heart birth defect. VSD is frequently isolated;however, it can occur in association with other congenital heart defects. Early dection of VSD is tremendouslyimproved with technical advances in diagnostic imaging technology. Isolated ventricular septal defect, which mayself-limit or require intervention after birth, is important in antenatal care strategy and postpartum follow-up. Objectives: To describe the outcome of the fetus having VSD was diagnosted in Tu Du hospital and the rateof chromosomal anomalies in such cases. Methods: A case series was conducted on the pregnant women, who had the fetus with confirmed of VSD at18-24 weeks of gestation, had pregnancy care at Prenatal Care Unit, Tu Du hospital from 31/12/2019 forward.The characteristics of pregnancies and VSD were analyzed, including follow-up until 6 months of age.1Đại học Nguyễn Tất Thành 2Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa@ump.edu.vn Khoa18 Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Chuyên Đề Sản Phụ KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Results: Out of 46 cases of VSD included in the study, muscular VSD was 43.47%, perimembranous VSDwas 41.30%, the outlet VSD was 13.06%, the inlet VSD was 2.17% and mean size of the opening was 2.06 ±1.95mm. There was no chromosomal abnormality in 20 cases of chromosomal analysis. Gestational age at birthrange was 38.13±2.13 weeks (82.61% ≥ 37 weeks), weight at birth range was 2827.17±624.3gr (82.61% ≥2500gr). Apgar ≥ 7 points: 1 minute 82.61%, 5 minutes 97.8%. The rate of Neonatal Special Care admission was8.7%. Non of live-born needs heart intervention during 6 months postpartum with the number of spontaneousclosures in 20 of the 44 infants (45.45%). Conclusions: Isolated VSD diagnosed prenatally does not appear to have chromosomal abnormalites and hasa favorable clinical outcome follow-up until 6 months of age. But the genetic analysis should be recommended. Keywords: ventricular septa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Thông liên thất Bệnh tim bẩm sinh Bất thường nhiễm sắc thểTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 225 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0