KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.39 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Cho đến nay, phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương thức được chọn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các phẫu thuật tối thiểu như cắt phân thùy, cắt giới hạn đều hạn chế, do bởi tính tái phát tại chỗ cũng như tỷ lệ sống còn kém. Công trình này muốn nêu lên đặc điểm lâm sàng và giá trị của kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại BV Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trong 9 năm (1999-2007)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔITÓM TẮTMục tiêu: Cho đến nay, phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương thức được chọn trongđiều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các phẫu thuật tối thiểu như cắt phân thùy,cắt giới hạn đều hạn chế, do bởi tính tái phát tại chỗ cũng như tỷ lệ sống còn kém.Công trình này muốn nêu lên đặc điểm lâm sàng và giá trị của kết hợp đa mô thứctrong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại BV Chợ Rẫy.Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trong 9 năm (1999-2007) tại BV Chợ Rẫy,trên 7295 BN bị ung thư phổi nằm viện, chúng tôi có 1041 tr ường hợp có canthiệp phẫu thuật. Trong đó chỉ có 722 BN được chỉ định mổ cắt thùy phổi hoặc cắtphổi tại khoa Ngoại lồng ngực, chiếm tỷ lệ 9,9% trên tổng số BN ung thư phổi đếnviện. Đỉnh cao từ 50-70 tuổi. Nam gần gấp 3 lần nữ mà 98% BN nam hút thu ốc lá.90% BN đến viện trong giai đoạn muộn. Chỉ có 2,5% BN là tình cờ đi khám, pháthiện bệnh, đa số thuộc giai đoạn sớm. Ung thư phổi (P) nhiều hơn phổi (T), 60%so với 40%. Kết hợp với hóa hoặc/và xạ trị sau mổ mang lại kết quả khả quan vớitỷ lệ sống còn 5 năm của giai đoạn sớm, I và II từ 39% lên 53%; của giai đoạn IIItừ 0% lên 2%.Kết luận: Với ung thư không phải tế bào nhỏ ở giai đoạn IA, IB, IIA, IIB và giaiđoạn IIIA chọn lọc, phẫu thuật cắt phổi cho tiên lượng khả quan hơn. Phẫu thuậtcơ bản được chọn lựa là cắt thuỳ, cắt liên thùy hoặc cắt toàn bộ phổi. Phẫu thuậtcắt rộng bao gồm cắt thành khối phổi và các cấu trúc bị xâm lấn cũng được đồngthuận. Tại BV chúng tôi, kết hợp đa mô thức cả phẫu, hóa lẫn xạ trị đã mang lạikết quả thuận lợi hơn phẫu thuật đơn thuần, nhất là giai đoạn sớm.ABSTRACTCOMBINED MULTIMODALITY IN THE TREATMENT FOR NON-SMALLCELL LUNG CANCER, AT CHO RAY HOSPITAL IN 9 YEARS (1999-2007)Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -2009: 134 - 142Objective: Untill now, surgical resection is the treatment for early stage non -smallcell lung cancer. Lobectomy is the procedure of choice. Lesser resection likesegmentectomy or wedge excision are not indicated due to a hight local recurrencerate and poorer long term survival. The purpose of this study was designed theclinic aspect and management, associated multi modality in the treatment non -small cell lung cancer in our service at ChoRay hospital.Methods and results: During 9 years, between 1/1999 to 12/2007, at ChoRayhospital, we are 7295 hospitalized lung cancer but have 1041 patients wereoperated and only 722 resectale lung cancer, 9.9% of all cases in our thoracic andcardio-vascular department. male is approsche 3 times more than memale. 98%smoking on the men. 90% All of them were in the late stage. There were only2.5% patients occasually found on a chest X-ray obtained when goes to thephysician, most of them is in the early stage. Right lung cancer is more than theleft, 60% and 40%. Combined multimodality post-operative were better than onlyoperation, with the results 5 years survival from 39% to 53% in the stage I, II; andfrom 0% to 2% in the stage III.Conclusion: Complete surgical resection is considered the treatment of choice forindividual with stage IA, IB, IIA, IIB (and selected IIIA), offers the best long-termpronosis. Standard operation include lobectomy, bilobectomy andpneumonectomy. Extended resections includes removal of the lung and involvedstructure is advised. With the combined chemotherapy and/ with radiotherapy isbetter than only operation, especially in the early stage, in our service.PHẦN MỞ ĐẦUUng thư phổi, một vấn đề bức thiết trong sức khoẻ cộng đồng, ở Mỹ cũng nhưtoàn thế giới do tính phổ biến và dự hậu chưa cải thiện được nhiều. Trong 1 thốngkê của Hiệp hội ung thư Hoa kỳ, năm 2002 thì có đến 184.600 trường hợp ung thưphổi mới phát hiện, trong đó 90% là người hút thuốc lá(23), chiếm 14% tổng sốung thư được chẩn đoán và là loại ung thư gây tử vong nhiều nhất (với 28% tửvong trên tổng số chết vì ung thư). Tử vong do ung thư phổi nhiều hơn số tử vongdo ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư đại trực tràng cộng lại.Ngày nay, người ta bắt đầu hiểu rõ những thay đổi ở cấp phân tử của ung th ư phổi,chiến lược hóa trị hoặc các phương thức khác sẽ nhằm vào sự biến đổi di truyềntrong chính khối ung thư… Nhiều nghiên cứu tiền cứu trên thế giới đang đượcthực hiện nhằm nâng cao kiến thức và đánh giá các điều trị kết hợp đa mô thứctrên bệnh lý này.Công trình này nhằm ghi nhận đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầutrong điều trị đa mô thức (phẫu, hóa và xạ trị) ung thư phổi không phải tế bào nhỏtại BV Chợ Rẫy trong 9 năm qua.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChúng tôi loại trừ các ung thư tế bào nhỏ, và chia làm 2 lô:Phẫu trị đơn thuần: 218 BN, chủ yếu trong 5 năm đầu (1999-2003).Điều trị kết hợp đa mô thức: 504 BN, chủ yếu trong 4 năm sau n ày (2004-2007).Phương tiện chẩn đoán- Tất cả BN đều có chụp CT scan, đối chiếu với lâm sàng và nội soi với KQ GPBLtrước mổ.- Có 31 trường hợp chẩn đoán lâm sàng là ung thư phổi nhưng KQ sinh thiết quanội soi phế quản trước mổ là viêm mãn tính không đặc hiệu, giải phẫu bệnh vẫn làviêm không đặc hiệu, chúng tôi quyết định mổ thám sát đại thể, cắt thùy. KQGPBL sau mổ là ung thư, chúng tôi vẫn lấy số liệu ấy.Định giai đoạn của một ung thư phổi: ung thư phổi có thể chia làm 3 nhóm:- Nhóm bệnh khu trú (G/đ I,II): u hoàn toàn nằm trong phổi có chỉ định phẫu thuậtcắt trọn.-Nhóm bệnh tiến triển: *U tiến triển tại vùng mà có di căn hạch trung thất cùngbên (N2), Giai đoạn IIIA; hoặc *xâm lấn các cấu trúc của trung thất (T4No -1-2Mo), gđ IIIB. Những u này có thể mổ cắt bỏ; tuy nhiên, chỉ với phẫu thuật đơnthuần thì không thể khống chế được các ổ di căn vi thể tại chỗ hoặc to àn thân màphải điều trị hỗ trợ.- Bệnh đã di căn: giai đoạn IV.Điều trị: Chúng tôi c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔITÓM TẮTMục tiêu: Cho đến nay, phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương thức được chọn trongđiều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các phẫu thuật tối thiểu như cắt phân thùy,cắt giới hạn đều hạn chế, do bởi tính tái phát tại chỗ cũng như tỷ lệ sống còn kém.Công trình này muốn nêu lên đặc điểm lâm sàng và giá trị của kết hợp đa mô thứctrong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại BV Chợ Rẫy.Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trong 9 năm (1999-2007) tại BV Chợ Rẫy,trên 7295 BN bị ung thư phổi nằm viện, chúng tôi có 1041 tr ường hợp có canthiệp phẫu thuật. Trong đó chỉ có 722 BN được chỉ định mổ cắt thùy phổi hoặc cắtphổi tại khoa Ngoại lồng ngực, chiếm tỷ lệ 9,9% trên tổng số BN ung thư phổi đếnviện. Đỉnh cao từ 50-70 tuổi. Nam gần gấp 3 lần nữ mà 98% BN nam hút thu ốc lá.90% BN đến viện trong giai đoạn muộn. Chỉ có 2,5% BN là tình cờ đi khám, pháthiện bệnh, đa số thuộc giai đoạn sớm. Ung thư phổi (P) nhiều hơn phổi (T), 60%so với 40%. Kết hợp với hóa hoặc/và xạ trị sau mổ mang lại kết quả khả quan vớitỷ lệ sống còn 5 năm của giai đoạn sớm, I và II từ 39% lên 53%; của giai đoạn IIItừ 0% lên 2%.Kết luận: Với ung thư không phải tế bào nhỏ ở giai đoạn IA, IB, IIA, IIB và giaiđoạn IIIA chọn lọc, phẫu thuật cắt phổi cho tiên lượng khả quan hơn. Phẫu thuậtcơ bản được chọn lựa là cắt thuỳ, cắt liên thùy hoặc cắt toàn bộ phổi. Phẫu thuậtcắt rộng bao gồm cắt thành khối phổi và các cấu trúc bị xâm lấn cũng được đồngthuận. Tại BV chúng tôi, kết hợp đa mô thức cả phẫu, hóa lẫn xạ trị đã mang lạikết quả thuận lợi hơn phẫu thuật đơn thuần, nhất là giai đoạn sớm.ABSTRACTCOMBINED MULTIMODALITY IN THE TREATMENT FOR NON-SMALLCELL LUNG CANCER, AT CHO RAY HOSPITAL IN 9 YEARS (1999-2007)Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -2009: 134 - 142Objective: Untill now, surgical resection is the treatment for early stage non -smallcell lung cancer. Lobectomy is the procedure of choice. Lesser resection likesegmentectomy or wedge excision are not indicated due to a hight local recurrencerate and poorer long term survival. The purpose of this study was designed theclinic aspect and management, associated multi modality in the treatment non -small cell lung cancer in our service at ChoRay hospital.Methods and results: During 9 years, between 1/1999 to 12/2007, at ChoRayhospital, we are 7295 hospitalized lung cancer but have 1041 patients wereoperated and only 722 resectale lung cancer, 9.9% of all cases in our thoracic andcardio-vascular department. male is approsche 3 times more than memale. 98%smoking on the men. 90% All of them were in the late stage. There were only2.5% patients occasually found on a chest X-ray obtained when goes to thephysician, most of them is in the early stage. Right lung cancer is more than theleft, 60% and 40%. Combined multimodality post-operative were better than onlyoperation, with the results 5 years survival from 39% to 53% in the stage I, II; andfrom 0% to 2% in the stage III.Conclusion: Complete surgical resection is considered the treatment of choice forindividual with stage IA, IB, IIA, IIB (and selected IIIA), offers the best long-termpronosis. Standard operation include lobectomy, bilobectomy andpneumonectomy. Extended resections includes removal of the lung and involvedstructure is advised. With the combined chemotherapy and/ with radiotherapy isbetter than only operation, especially in the early stage, in our service.PHẦN MỞ ĐẦUUng thư phổi, một vấn đề bức thiết trong sức khoẻ cộng đồng, ở Mỹ cũng nhưtoàn thế giới do tính phổ biến và dự hậu chưa cải thiện được nhiều. Trong 1 thốngkê của Hiệp hội ung thư Hoa kỳ, năm 2002 thì có đến 184.600 trường hợp ung thưphổi mới phát hiện, trong đó 90% là người hút thuốc lá(23), chiếm 14% tổng sốung thư được chẩn đoán và là loại ung thư gây tử vong nhiều nhất (với 28% tửvong trên tổng số chết vì ung thư). Tử vong do ung thư phổi nhiều hơn số tử vongdo ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư đại trực tràng cộng lại.Ngày nay, người ta bắt đầu hiểu rõ những thay đổi ở cấp phân tử của ung th ư phổi,chiến lược hóa trị hoặc các phương thức khác sẽ nhằm vào sự biến đổi di truyềntrong chính khối ung thư… Nhiều nghiên cứu tiền cứu trên thế giới đang đượcthực hiện nhằm nâng cao kiến thức và đánh giá các điều trị kết hợp đa mô thứctrên bệnh lý này.Công trình này nhằm ghi nhận đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầutrong điều trị đa mô thức (phẫu, hóa và xạ trị) ung thư phổi không phải tế bào nhỏtại BV Chợ Rẫy trong 9 năm qua.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChúng tôi loại trừ các ung thư tế bào nhỏ, và chia làm 2 lô:Phẫu trị đơn thuần: 218 BN, chủ yếu trong 5 năm đầu (1999-2003).Điều trị kết hợp đa mô thức: 504 BN, chủ yếu trong 4 năm sau n ày (2004-2007).Phương tiện chẩn đoán- Tất cả BN đều có chụp CT scan, đối chiếu với lâm sàng và nội soi với KQ GPBLtrước mổ.- Có 31 trường hợp chẩn đoán lâm sàng là ung thư phổi nhưng KQ sinh thiết quanội soi phế quản trước mổ là viêm mãn tính không đặc hiệu, giải phẫu bệnh vẫn làviêm không đặc hiệu, chúng tôi quyết định mổ thám sát đại thể, cắt thùy. KQGPBL sau mổ là ung thư, chúng tôi vẫn lấy số liệu ấy.Định giai đoạn của một ung thư phổi: ung thư phổi có thể chia làm 3 nhóm:- Nhóm bệnh khu trú (G/đ I,II): u hoàn toàn nằm trong phổi có chỉ định phẫu thuậtcắt trọn.-Nhóm bệnh tiến triển: *U tiến triển tại vùng mà có di căn hạch trung thất cùngbên (N2), Giai đoạn IIIA; hoặc *xâm lấn các cấu trúc của trung thất (T4No -1-2Mo), gđ IIIB. Những u này có thể mổ cắt bỏ; tuy nhiên, chỉ với phẫu thuật đơnthuần thì không thể khống chế được các ổ di căn vi thể tại chỗ hoặc to àn thân màphải điều trị hỗ trợ.- Bệnh đã di căn: giai đoạn IV.Điều trị: Chúng tôi c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0