![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật nong bóng ngoài stent trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật nong bóng ngoài stent trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành trình bày so sánh hiệu quả bảo vệ nhánh bên trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh ĐMV sử dụng kỹ thuật bảo vệ nhánh bên bằng nong bóng ngoài stent (JBT) và kỹ thuật bảo vệ nhánh bên bằng wire (JWT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật nong bóng ngoài stent trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGKết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật nongbóng ngoài stent trong can thiệp tổn thương chỗchia nhánh động mạch vành Phạm Mạnh Hùng, Phạm Nhật Minh, Đỗ Phương Trọng Viện Tim mạch Việt NamTÓM TẮT dụng kỹ thuật JBT thấp hơn nhóm sử dụng kỹ thuật Tổng quan: Can thiệp tổn thương chỗ chia JWT (2.4 sv16.9%, p = 0.018). Mức độ hẹp lỗ vàonhánh ĐMV có tỉ lệ biến cố tim mạch cao, các nghiên nhánh bên cải thiện so với trước can thiệp ở nhómcứu gần đây ủng hộ chiến lược chỉ đặt stent nhánh sử dụng kĩ thuật JBT (61.1 sv 71.6%, p < 0.001). Tỉchính, tuy nhiên mất nhánh bên và nhồi máu cơ tim lệ NMCT liên quan đến can thiệp ở nhóm sử dụng(NMCT) liên quan đến can thiệp vẫn còn là hạn JBT thấp hơn nhóm sử dụng JWT, tuy nhiên sựchế quan trọng trong can thiệp. khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Không bệnh Mục tiêu: So sánh hiệu quả bảo vệ nhánh bên nhân nào gặp biến cố mắc kẹt, vỡ bóng hay wire.trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh ĐMV Kết luận: JBT trong can thiệp tổn thương chỗsử dụng kỹ thuật bảo vệ nhánh bên bằng nong bóng chia nhánh ĐMV phức tạp có tỉ lệ thành công caongoài stent (JBT) và kỹ thuật bảo vệ nhánh bên về mặt kỹ thuật, cải thiện mức độ hẹp nhánh bên vàbằng wire ( JWT) giảm tỉ lệ mất nhánh bên cả trong trường hợp can Phương pháp: Từ tháng 8/2017 đến tháng thiệp ĐMV cấp hay can thiệp ĐMV có chuẩn bị.8/2018, tại Viện Tim mạch Việt Nam 101 bệnh Từ khóa: can thiệp tổn thương vị trí chia nhánh.nhân với 101 tổn thương vị trí chia nhánh được canthiệp theo chiến lược ban đầu là chỉ đặt stent nhánh ĐẶT VẤN ĐỀchính sử dụng kỹ thuật JBT hoặc kỹ thuật JWT Tổn thương vị trí chia nhánh của ĐMV chiếmtheo quyết định của bác sĩ can thiệp sau khi đánh 15-20 % tổng số ca can thiệp ĐMV[1]. Can thiệp táigiá trên từng bệnh nhân cụ thể. Thu thập thông tin tưới máu ĐMV ở vị trí tổn thương chỗ chia nhánhlâm sàng, cận lâm sàng, phân tích QCA đánh giá kết luôn là thách thức của các bác sĩ can thiệp vì kỹ thuậtquả sau can thiệp. can thiệp khó, tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật thấp, Kết quả: Dòng chảy TIMI 3 nhánh chính sau tỉ lệ biến cố tim mạch cao bao gồm cả nhồi máucan thiệp 100%, tỷ lệ mất nhánh bên ở nhóm sử cơ tim liên quan đến can thiệp và huyết khối trong TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018 199 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGstent. Với mục đích cải thiện tỉ lệ thành công về mặt trình tự tiến cứu.kỹ thuật và tiên lượng, nhiều kỹ thuật can thiệp chỗ Tiến hành thu thập số liệu về yếu tố nguy cơ,chia nhánh MV đã được phát triển. Tuy nhiên cho tiền sử, lâm sàng và cận lâm sàng trước can thiệp.tới nay, mất nhánh bên sau đặt stent nhánh chính BN được chụp ĐMV qua da, kết quả có tổn thươngvẫn xảy ra với tỉ lệ 8.4-19% [2] [3] [4], mất nhánh chỗ chia nhánh ĐMV được chỉ định can thiệp theobên trong nhiều trường hợp gây ảnh hưởng lớn đến chiến lược ban đầu là chỉ đặt stent nhánh chính vàkết cục lâm sàng và triệu chứng cơ năng của người bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật JBT hoặc kỹ thuậtbệnh. Một điểm quan trọng là đối với các kỹ thuật JWT tùy theo quyết định của bác sĩ can thiệp saukinh điển, cho dù kỹ thuật cứu vãn nhánh bên là gì khi đánh giá đặc điểm tổn thương của từng bệnhcũng chỉ có thể thực hiện được nếu lái lại wire vào nhân và hoàn cảnh lâm sàng cụ thể. Phân tích QCAnhánh bên qua mắt stent nhánh chính thành công, tổn thương trước và sau can thiệp, đánh giá lâmtuy nhiên điều này trong nhiều trường hợp là hết sàng, điện tâm đồ và xét nghiệm CK-MB, Troponinsức khó khăn đặc biệt khi nhánh bên bị tắc sau đặt T trong 48 giờ sau can thiệp.stent nhánh chính. Chúng tôi nghiên cứu tính khả Kết quả can thiệp và biến chứng: Mất nhánhthi và kết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật mới bên khi dòng chảy nhánh bên TIMI 0 hoặc dòngJBT với mục tiêu giải quyết khó khăn này nhằm cải chảy nhánh bên giảm so với trước khi đặt stentthiện tỷ lệ mất nhánh bên và nhồi máu cơ tim liên nhánh chính. Mất nhánh bên tạm thời nếu dòngquan đến can thiệp. chảy nhánh bên hồi phục tự nhiên, sau nong bóng hoặc đặt stent nhánh bên. Mất nhánh bên cố địnhĐỐI TƯỢ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật nong bóng ngoài stent trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGKết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật nongbóng ngoài stent trong can thiệp tổn thương chỗchia nhánh động mạch vành Phạm Mạnh Hùng, Phạm Nhật Minh, Đỗ Phương Trọng Viện Tim mạch Việt NamTÓM TẮT dụng kỹ thuật JBT thấp hơn nhóm sử dụng kỹ thuật Tổng quan: Can thiệp tổn thương chỗ chia JWT (2.4 sv16.9%, p = 0.018). Mức độ hẹp lỗ vàonhánh ĐMV có tỉ lệ biến cố tim mạch cao, các nghiên nhánh bên cải thiện so với trước can thiệp ở nhómcứu gần đây ủng hộ chiến lược chỉ đặt stent nhánh sử dụng kĩ thuật JBT (61.1 sv 71.6%, p < 0.001). Tỉchính, tuy nhiên mất nhánh bên và nhồi máu cơ tim lệ NMCT liên quan đến can thiệp ở nhóm sử dụng(NMCT) liên quan đến can thiệp vẫn còn là hạn JBT thấp hơn nhóm sử dụng JWT, tuy nhiên sựchế quan trọng trong can thiệp. khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Không bệnh Mục tiêu: So sánh hiệu quả bảo vệ nhánh bên nhân nào gặp biến cố mắc kẹt, vỡ bóng hay wire.trong can thiệp tổn thương chỗ chia nhánh ĐMV Kết luận: JBT trong can thiệp tổn thương chỗsử dụng kỹ thuật bảo vệ nhánh bên bằng nong bóng chia nhánh ĐMV phức tạp có tỉ lệ thành công caongoài stent (JBT) và kỹ thuật bảo vệ nhánh bên về mặt kỹ thuật, cải thiện mức độ hẹp nhánh bên vàbằng wire ( JWT) giảm tỉ lệ mất nhánh bên cả trong trường hợp can Phương pháp: Từ tháng 8/2017 đến tháng thiệp ĐMV cấp hay can thiệp ĐMV có chuẩn bị.8/2018, tại Viện Tim mạch Việt Nam 101 bệnh Từ khóa: can thiệp tổn thương vị trí chia nhánh.nhân với 101 tổn thương vị trí chia nhánh được canthiệp theo chiến lược ban đầu là chỉ đặt stent nhánh ĐẶT VẤN ĐỀchính sử dụng kỹ thuật JBT hoặc kỹ thuật JWT Tổn thương vị trí chia nhánh của ĐMV chiếmtheo quyết định của bác sĩ can thiệp sau khi đánh 15-20 % tổng số ca can thiệp ĐMV[1]. Can thiệp táigiá trên từng bệnh nhân cụ thể. Thu thập thông tin tưới máu ĐMV ở vị trí tổn thương chỗ chia nhánhlâm sàng, cận lâm sàng, phân tích QCA đánh giá kết luôn là thách thức của các bác sĩ can thiệp vì kỹ thuậtquả sau can thiệp. can thiệp khó, tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật thấp, Kết quả: Dòng chảy TIMI 3 nhánh chính sau tỉ lệ biến cố tim mạch cao bao gồm cả nhồi máucan thiệp 100%, tỷ lệ mất nhánh bên ở nhóm sử cơ tim liên quan đến can thiệp và huyết khối trong TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018 199 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGstent. Với mục đích cải thiện tỉ lệ thành công về mặt trình tự tiến cứu.kỹ thuật và tiên lượng, nhiều kỹ thuật can thiệp chỗ Tiến hành thu thập số liệu về yếu tố nguy cơ,chia nhánh MV đã được phát triển. Tuy nhiên cho tiền sử, lâm sàng và cận lâm sàng trước can thiệp.tới nay, mất nhánh bên sau đặt stent nhánh chính BN được chụp ĐMV qua da, kết quả có tổn thươngvẫn xảy ra với tỉ lệ 8.4-19% [2] [3] [4], mất nhánh chỗ chia nhánh ĐMV được chỉ định can thiệp theobên trong nhiều trường hợp gây ảnh hưởng lớn đến chiến lược ban đầu là chỉ đặt stent nhánh chính vàkết cục lâm sàng và triệu chứng cơ năng của người bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật JBT hoặc kỹ thuậtbệnh. Một điểm quan trọng là đối với các kỹ thuật JWT tùy theo quyết định của bác sĩ can thiệp saukinh điển, cho dù kỹ thuật cứu vãn nhánh bên là gì khi đánh giá đặc điểm tổn thương của từng bệnhcũng chỉ có thể thực hiện được nếu lái lại wire vào nhân và hoàn cảnh lâm sàng cụ thể. Phân tích QCAnhánh bên qua mắt stent nhánh chính thành công, tổn thương trước và sau can thiệp, đánh giá lâmtuy nhiên điều này trong nhiều trường hợp là hết sàng, điện tâm đồ và xét nghiệm CK-MB, Troponinsức khó khăn đặc biệt khi nhánh bên bị tắc sau đặt T trong 48 giờ sau can thiệp.stent nhánh chính. Chúng tôi nghiên cứu tính khả Kết quả can thiệp và biến chứng: Mất nhánhthi và kết quả bảo vệ nhánh bên bằng kỹ thuật mới bên khi dòng chảy nhánh bên TIMI 0 hoặc dòngJBT với mục tiêu giải quyết khó khăn này nhằm cải chảy nhánh bên giảm so với trước khi đặt stentthiện tỷ lệ mất nhánh bên và nhồi máu cơ tim liên nhánh chính. Mất nhánh bên tạm thời nếu dòngquan đến can thiệp. chảy nhánh bên hồi phục tự nhiên, sau nong bóng hoặc đặt stent nhánh bên. Mất nhánh bên cố địnhĐỐI TƯỢ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Can thiệp tổn thương vị trí chia nhánh Kỹ thuật nong bóng ngoài stent Nhồi máu cơ tim Kỹ thuật bảo vệ nhánh bên bằng wireTài liệu liên quan:
-
8 trang 194 0 0
-
7 trang 179 0 0
-
5 trang 173 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 63 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 61 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
38 trang 49 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 37 0 0 -
7 trang 33 1 0
-
6 trang 33 0 0