Kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc bằng phác đồ 6 Km, Lfx, Pto, Cs, E12 Lfx, Pto, Cs, Z, E tại bệnh viện Phổi Hà Nội
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.69 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu cả bài viết nhằm đánh giá kết quả bước đầu trên lâm sàng, AFB đờm và nuôi cấy BK ở bệnh nhân lao phổi kháng đa thuốc điều trị phác đồ nghiên cứu trong 6 tháng và đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc bằng phác đồ 6 Km, Lfx, Pto, Cs, E12 Lfx, Pto, Cs, Z, E tại bệnh viện Phổi Hà Nội TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 T QUẢ Ư PH Ồ ẦU M TẠ ỀU TR O PHỔ H PTO S 12 HV PHỔ H THUỐ PTO S Nguyễn Lam*; Phạm Văn Tạ** T MT T Mục ti u: đánh giá kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc (LPKĐT) bằng 6Km, Lfx, Pto, Cs, Z, E/ 12 Lfx, Pto, Cs, Z, E. Phương pháp: nghi n cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả: sau 6 tháng, triệu chứng lâm sàng sốt, ran nổ, ho khạc đờm, đau ngực, khó thở và ho ra máu giảm rõ rệt và có ý nghĩa. Chỉ số BMI tăng; 87,04% BN có BMI trở về bình thường. Âm hóa đờm sau 2 tháng 66% và sau 6 tháng 100%. Nuôi cấy BK âm tính sau 3 tháng đạt 85,19% và sau 6 tháng là 98,15%. Tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao hay gặp ở 2 tháng đầu: dị ứng da 59,26%; tăng uric máu 55,56%; buồn nôn, nôn 48,15%. Các tháng tiếp, tác dụng không mong muốn giảm còn 1,85 - 7,41%. Không có tử vong và bỏ trị. * Từ khóa: Lao kháng đa thuốc; Kết quả điều trị. The Initial Results of Treatment of Multidrug Resistance Pulmonary Tuberculosis by 6 Km, Lfx, Pto, Cs, Z, E/12 Lfx, Pto, Cs, Z, E Regime at Hanoi Lung Hospital Summary Objective: To evaluate the initial results of treatment of MRPD by 6Km, Lfx, Pto, Cs, Z, E/12Lfx, Pto, Cs, Z, E. Methods: Retrospective, prospective and longitudinal follow-up study. Results: After 6 months, clinical symptoms such as: fever, crackles, productive cough, chest pain, dyspnea, and hemoptysis reduced significantly. The BMI increased significantly, 87.04% normal BMI. Negative sputum after 2 months was 66% and 100% after 6 months. BK culture negative after 3 months was 85.19% and 98.15% after 6 months. The common side effects of antituberculosis drugs in the first 2 months were: skin irritation 59.26%, 55.56% increased blood uric; 48.15% nausea and vomiting. The next months, side effects of drugs were 1.85 - 7.41%. There were no patient with death and dropout. Key words: Multidrug resistance pulmonary tuberculosis; Result treatment. ẶT VẤ Ề Bệnh lao kháng thuốc đang có xu hướng gia tăng mạnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) (2013), khoảng 1/3 dân số thế giới nhiễm lao; 12 triệu người mắc lao; 1,3 triệu người tử vong do lao [2]. Bệnh ao kháng đa thuốc cũng diễn biến phức tạp. Mỗi năm có khoảng 500.000 người LPKĐT mới, nhưng chỉ 3% được chẩn đoán và điều trị đúng [11]. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Phổi Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Lam (nguyenlam103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/04/2015 Ngày bài báo được đăng: 06/05/2015 74 TẠP Bệnh lao ở Việt Nam đứng thứ 12 trong số 22 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới [2]. Theo Chương trình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) (2008), LPKĐT ở BN đã điều trị là 19,3% và ở BN lao mới là 2,7%. Mỗi năm Việt Nam có thêm khoảng 6.000 BN LPKĐT [8]. Chẩn đoán và điều trị ao kháng đa thuốc rất khó khăn, chi phí điều trị cao, thời gian điều trị dài và nhiều tai biến. Hiện trên thế giới chưa có một phác đồ chuẩn nào áp dụng chung cho toàn cầu. Được sự hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật của WHO, CTCLQG đã triển khai điều trị ao kháng đa thuốc tại Bệnh viện Phổi Hà Nội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: - Đánh giá kết quả bước đầu trên lâm sàng, AFB đờm và nuôi cấy BK ở BN LPKĐT điều trị phác đồ nghiên cứu trong 6 tháng. - Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ. HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 có thai hoặc đang cho con bú, ao phổi trẻ em; BN dị ứng với các thuốc; BN bỏ trị phác đồ nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, theo dõi dọc. Điều trị phác đồ: 6Km, Lfx, Pro, Cs, Z, E/12Lfx, Pro, Cs, Z, E trong 6 tháng; liều ượng, cách dùng theo CTCLQG [3]. Đánh giá âm sàng, AFB đờm, cấy BK, X quang phổi theo thời điểm trước và sau điều trị 1, 2, 3, 4, 5 và 6 tháng. * Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu lâm sàng: tuổi, giới, triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể, chỉ số khối cơ thể (BMI) và tác dụng không mong muốn. - Nghiên cứu cận lâm sàng: xét nghiệm đờm tìm AFB, nuôi cấy đờm tìm vi khuẩn lao và xét nghiệm máu đánh giá tác dụng không mong muốn. * Phương pháp đánh giá: * Tiêu chuẩn chọn BN: BN lao phổi có vi khuẩn lao kháng tối thiểu đồng thời với rifampicin và isoniazid [3] theo CTCLQG (2008). BN đồng ý, cam kết điều trị đúng theo phác đồ nghiên cứu. Thu thập triệu chứng lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu; đánh giá BMI theo Hội Đái tháo đường châu Á (2000) [9]; xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen, đánh giá theo CTCLQG (2008) [3]; nuôi cấy vi khuẩn lao (MTB) và làm kháng sinh đồ tr n môi trường MGIT và đánh giá theo CTCLQG (2008) [3]. Đánh giá các triệu chứng, chỉ ti u trước, trong và sau 6 tháng điều trị. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có kèm HIV/AIDS, người có bệnh lý nặng, mạn tính, phụ nữ * Xử lý số liệu: xử lý trên máy tính bằng chương trình phầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc bằng phác đồ 6 Km, Lfx, Pto, Cs, E12 Lfx, Pto, Cs, Z, E tại bệnh viện Phổi Hà Nội TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 T QUẢ Ư PH Ồ ẦU M TẠ ỀU TR O PHỔ H PTO S 12 HV PHỔ H THUỐ PTO S Nguyễn Lam*; Phạm Văn Tạ** T MT T Mục ti u: đánh giá kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc (LPKĐT) bằng 6Km, Lfx, Pto, Cs, Z, E/ 12 Lfx, Pto, Cs, Z, E. Phương pháp: nghi n cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả: sau 6 tháng, triệu chứng lâm sàng sốt, ran nổ, ho khạc đờm, đau ngực, khó thở và ho ra máu giảm rõ rệt và có ý nghĩa. Chỉ số BMI tăng; 87,04% BN có BMI trở về bình thường. Âm hóa đờm sau 2 tháng 66% và sau 6 tháng 100%. Nuôi cấy BK âm tính sau 3 tháng đạt 85,19% và sau 6 tháng là 98,15%. Tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao hay gặp ở 2 tháng đầu: dị ứng da 59,26%; tăng uric máu 55,56%; buồn nôn, nôn 48,15%. Các tháng tiếp, tác dụng không mong muốn giảm còn 1,85 - 7,41%. Không có tử vong và bỏ trị. * Từ khóa: Lao kháng đa thuốc; Kết quả điều trị. The Initial Results of Treatment of Multidrug Resistance Pulmonary Tuberculosis by 6 Km, Lfx, Pto, Cs, Z, E/12 Lfx, Pto, Cs, Z, E Regime at Hanoi Lung Hospital Summary Objective: To evaluate the initial results of treatment of MRPD by 6Km, Lfx, Pto, Cs, Z, E/12Lfx, Pto, Cs, Z, E. Methods: Retrospective, prospective and longitudinal follow-up study. Results: After 6 months, clinical symptoms such as: fever, crackles, productive cough, chest pain, dyspnea, and hemoptysis reduced significantly. The BMI increased significantly, 87.04% normal BMI. Negative sputum after 2 months was 66% and 100% after 6 months. BK culture negative after 3 months was 85.19% and 98.15% after 6 months. The common side effects of antituberculosis drugs in the first 2 months were: skin irritation 59.26%, 55.56% increased blood uric; 48.15% nausea and vomiting. The next months, side effects of drugs were 1.85 - 7.41%. There were no patient with death and dropout. Key words: Multidrug resistance pulmonary tuberculosis; Result treatment. ẶT VẤ Ề Bệnh lao kháng thuốc đang có xu hướng gia tăng mạnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) (2013), khoảng 1/3 dân số thế giới nhiễm lao; 12 triệu người mắc lao; 1,3 triệu người tử vong do lao [2]. Bệnh ao kháng đa thuốc cũng diễn biến phức tạp. Mỗi năm có khoảng 500.000 người LPKĐT mới, nhưng chỉ 3% được chẩn đoán và điều trị đúng [11]. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Phổi Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Lam (nguyenlam103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/04/2015 Ngày bài báo được đăng: 06/05/2015 74 TẠP Bệnh lao ở Việt Nam đứng thứ 12 trong số 22 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới [2]. Theo Chương trình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) (2008), LPKĐT ở BN đã điều trị là 19,3% và ở BN lao mới là 2,7%. Mỗi năm Việt Nam có thêm khoảng 6.000 BN LPKĐT [8]. Chẩn đoán và điều trị ao kháng đa thuốc rất khó khăn, chi phí điều trị cao, thời gian điều trị dài và nhiều tai biến. Hiện trên thế giới chưa có một phác đồ chuẩn nào áp dụng chung cho toàn cầu. Được sự hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật của WHO, CTCLQG đã triển khai điều trị ao kháng đa thuốc tại Bệnh viện Phổi Hà Nội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: - Đánh giá kết quả bước đầu trên lâm sàng, AFB đờm và nuôi cấy BK ở BN LPKĐT điều trị phác đồ nghiên cứu trong 6 tháng. - Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ. HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 có thai hoặc đang cho con bú, ao phổi trẻ em; BN dị ứng với các thuốc; BN bỏ trị phác đồ nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, theo dõi dọc. Điều trị phác đồ: 6Km, Lfx, Pro, Cs, Z, E/12Lfx, Pro, Cs, Z, E trong 6 tháng; liều ượng, cách dùng theo CTCLQG [3]. Đánh giá âm sàng, AFB đờm, cấy BK, X quang phổi theo thời điểm trước và sau điều trị 1, 2, 3, 4, 5 và 6 tháng. * Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu lâm sàng: tuổi, giới, triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể, chỉ số khối cơ thể (BMI) và tác dụng không mong muốn. - Nghiên cứu cận lâm sàng: xét nghiệm đờm tìm AFB, nuôi cấy đờm tìm vi khuẩn lao và xét nghiệm máu đánh giá tác dụng không mong muốn. * Phương pháp đánh giá: * Tiêu chuẩn chọn BN: BN lao phổi có vi khuẩn lao kháng tối thiểu đồng thời với rifampicin và isoniazid [3] theo CTCLQG (2008). BN đồng ý, cam kết điều trị đúng theo phác đồ nghiên cứu. Thu thập triệu chứng lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu; đánh giá BMI theo Hội Đái tháo đường châu Á (2000) [9]; xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen, đánh giá theo CTCLQG (2008) [3]; nuôi cấy vi khuẩn lao (MTB) và làm kháng sinh đồ tr n môi trường MGIT và đánh giá theo CTCLQG (2008) [3]. Đánh giá các triệu chứng, chỉ ti u trước, trong và sau 6 tháng điều trị. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có kèm HIV/AIDS, người có bệnh lý nặng, mạn tính, phụ nữ * Xử lý số liệu: xử lý trên máy tính bằng chương trình phầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lao phổi kháng đa thuốc Bệnh lao kháng thuốc Bệnh lao ở Việt Nam Nuôi cấy vi khuẩn lao Tác dụng không mong muốn của thuốc Kết quả điều trị bệnh lao phổi kháng đa thuốcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng chuyên đề: Dược lý - Thuốc chống lao
16 trang 14 0 0 -
bệnh lao - cách phòng tránh và điều trị: phần 2 - nxb phụ nữ
36 trang 11 0 0 -
Dịch tễ học, sinh bệnh học và cơ chế di truyền học trong bệnh lao kháng thuốc
11 trang 11 0 0 -
6 trang 10 0 0
-
Quyết định số 2760/2021/QĐ-BYT
33 trang 10 0 0 -
Cẩm nang Hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị sốt rét
208 trang 9 0 0 -
70 trang 9 0 0
-
10 trang 8 0 0
-
Nhận diện nhóm dân số có nguy cơ cao bị lao phổi kháng đa thuốc
4 trang 7 0 0 -
9 trang 6 0 0