Danh mục

Kết quả bước đầu dự án tăng cường nhận thức của phụ nữ về tầm soát ung thư cổ tử cung, kết hợp hỗ trợ sàng lọc, phòng ngừa và điều trị ca bệnh tại tỉnh Thái Bình và Cần Thơ, Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 463.88 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những loại bệnh ung thư thường gặp ở PN Việt Nam, đứng hàng thứ hai chỉ sau ung thư vú. Mục tiêu của dự án nhằm giảm tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung thông qua các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, sàng lọc và hỗ trợ điều trị các trường hợp bất thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu dự án tăng cường nhận thức của phụ nữ về tầm soát ung thư cổ tử cung, kết hợp hỗ trợ sàng lọc, phòng ngừa và điều trị ca bệnh tại tỉnh Thái Bình và Cần Thơ, Việt Nam TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 201911 bệnh nhân chiếm 15,1%. Hình thái mụn chảy hình như: bệnh gặp nhiều hơn ở nhóm tuổi trênmáu có tỷ lệ thấp nhất với 3 bệnh nhân chiếm 50, giai đoạn tiền triệu thường biểu hiện đau4,1%. Các hình thái tổn thương khác có thể gặp nhức, đau như điện giật và bỏng rát tại khu vựclà trợt loét da ở 7 bệnh nhân (9,6%). Những sẽ tổn thương da. Tổn thương da cơ bản làbệnh nhân này thường có biến chứng da là loét những đám mụn nước trong trên nền rát đỏ, vịsâu, rộng và kéo dài. trí thường gặp là ở đầu–mặt, liên sườn và một Thời gian bong tổn thương là thời gian tồn tại bên cơ thể, các biến chứng thường gặp của bệnhcủa mụn nước. 73 đối tượng nghiên cứu của zona là đau sau zona (71,2%), liệt mặt ngoại vichúng tôi có thời gian bong tổn thương trung (21,9%) và viêm màng não (26%).bình là 7,33 ± 4,56 ngày, ngắn nhất là 3 ngày,dài nhất là 15 ngày. Thời gian này khác nhau có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hòa (2015). Nghiên cứu đặc điểmthể do tình trạng bệnh, thời gian mắc bệnh trước lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị củakhi đến viện và đáp ứng điều trị. bệnh zona điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Bệnh zona sau khi bong tổn thương vẫn còn TW, Luận văn Bác sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.để lại nhiều biến chứng khác nhau. Trong nghiên 2. Bùi Thị Vân (2012). Nghiên cứu một số yếu tốcứu này sau khi tổn thương mụn nước đã khỏi, liên quan trong bệnh zona. Tạp chí Y học Việt Nam, 421, 58-62.52 bệnh nhân có triệu chứng đau kéo dài sau 3. Opstelten W., Mauritz J. W., et al (2002).zona chiếm 71,2%. Đau sau zona là biến chứng Herpes zoster and postherpetic neuralgia: incidencehay gặp nhất, có xu hướng giảm dần qua nhiều and risk indicators using a general practice researchtháng, tuy nhiên nhiều trường hợp đau kéo dài, database. Fam Pract. 19. 471-475. 4. Coen P. G., Scott F., Leedham-Green M., Niadữ dội. Ngoài ra, chúng tôi còn gặp các biến T., Jamil A., Johnson R. W., et al. (2006).chứng khác như liệt mặt ngoại vi (21,9%), viêm Predicting and preventing post-herpetic neuralgia:màng não (26%) khi có tổn thương vùng đầu- Are current risk factors useful in clinical practice?.mặt, tai… Eur J Pain. 10. 695-700. 5. Chidiac C., Bruxelle J., Daures J. P., Hoang-V. KẾT LUẬN Xuan T., Morel P., Leplège A., Hasnaoui A. E, Nghiên cứu 73 bệnh nhân mắc bệnh zona ở de Labareyre C. (2001): Characteristics of patients with herpes zoster on presentation tocác giai đoạn khác nhau, chúng tôi nhận thấy practitioners in France. Clin Infect Dis, 33:62-69.bệnh zona có một số đặc điểm lâm sàng điển KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NHẬN THỨC CỦA PHỤ NỮ VỀ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG, KẾT HỢP HỖ TRỢ SÀNG LỌC, PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ CA BỆNH TẠI TỈNH THÁI BÌNH VÀ CẦN THƠ, VIỆT NAM Nguyễn Trung Kiên*TÓM TẮT phòng ngừa và điều trị ca bệnh được triển khai tại Thái Bình từ 2011-2014 và Cần Thơ từ 2013-2016. 54 Bối cảnh: Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một Mục tiêu của dự án nhằm giảm tỷ lệ PN mắc UTCTCtrong những loại bệnh ung thư thường gặp ở PN Việt thông qua các hoạt động truyền thông giáo dục sứcNam, đứng hàng thứ hai chỉ sau ung thư vú. Số liệu khỏe, khám sàng lọc và hỗ trợ điều trị các trường hợpbáo cáo cho thấy năm 2010 tỷ lệ mắc UTCTC là bất thường. Phương pháp: Triển khai truyền thông13,6/100.000. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức trực tiếp và gián tiếp về phòng chống UTCTC cho phụcủa PN ở nhiều vùng nông thôn về tầm quan trọng nữ từ 21-70 tuổi và trẻ em gái từ 10-13 tuổi. Khámcủa việc sàng lọc UTCTC còn hạn chế, tỷ lệ khám sàng phụ khoa, xét nghiệm dịch âm đạo xác định nguyênlọc còn thấp và chủ yếu là thụ động. Được sự hỗ trợ nhân viêm nhiễm phụ khoa, xét nghiệm VIA xác địnhtài chính của ACCF, Dự án tăng cường nhận thức của tổn thương CTC, xét nghiệm Pap smear cho nhữngPN về tầm soát UTCTC, kết hợp hỗ trợ sàng lọc, trường hợp VIA(+) xác định mức độ biến đổi tế bào, soi CTC và MBH xác định ung thư cho những trường*Trường Đại học Y Dược Thái Bình hợp nghi ngờ UTCTC, cấp thuốc điều trị cho nhữngChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Kiên trường hợp viêm nhiễm phụ khoa, điều trị áp lạnh đối với trường hợp VIA dương t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: