Danh mục

Kết quả bước đầu nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại Việt Nam

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 341.10 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết bước đầu đánh giá cơ chế bệnh sinh trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn (VMNNNSVK); Đối tượng và phương pháp: Phân tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR và giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính và của dịch mũi họng của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị tại bệnh viện mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến 11/2017
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại Việt Nam TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020thương. Nghiên cứu của tác giả Liu J và cộng sự chấn thươn gan, với đụng dập nhu mô gan,cũng cho thấy chụp CLVT có độ chính xác là CLVT có độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu là 100%,96,5% trong chẩn đoán chấn thương gan [7]. giá trị dự báo dương tính là 100%, giá trị dự báo Nghiên cứu của tác giả Becker CD et al. [3] âm tính là 100%. Trong chẩn đoán đường vỡkhẳng định chụp CLVT rất hiệu quả trong việc gan, CLVT có độ nhạy là 89,3%, độ đặc hiệu làtheo dõi các tổn thương trong quá trình điều trị 50%, giá trị dự báo dương tính là 93,6%, giá trịbảo tồn như lượng dịch ổ bụng, biến chứng áp dự báo âm tính là 33,3%. Chụp CLVT rất có ýxe, giả phình mạch hay rò mật. Chụp CLVT phát nghĩa trong tiên lượng về mức độ nghiêm trọnghiện thoát thuốc cản quang khỏi lòng mạch, của tổn thương gan, giúp bác sỹ lâm sàng đưacùng với sự theo dõi, đánh giá các chỉ số huyết ra phương pháp điều trị phù hợp, theo dõi trongđộng giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp điều trị bảo tồn và khả năng phẫu thuật gan haybằng bảo tồn hay phẫu thuật [4]. Ngoài ra, chụp cơ quan phối hợp.CLVT ổ bụng, không những chỉ đánh giá các tổnthương gan mà còn đánh giá các tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢOphối hợp của các cơ quan khác trong ổ bụng [7]. 1. TĐ Quý, ĐM Kim, NV Chung (2017). Kết quả điều trị vỡ gan do chấn thương bụng kín tại BệnhKết quả trong Bảng 5 cho thấy tỷ lệ điều trị phẫu viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Khoa họcthuật do tổn thương gan đơn độ I, II thấp hơn và Công nghệ. T. 168, S. 08 (2017): 175-179.nhiều so với độ III, IV. Chấn thương gan độ I, II 2. Tôn Thất Bách, Đỗ Đức Vân, Nguyễn Thanhđược chỉ định phẫu thuật chủ yếu do các tổn Long, và CS (1999). Chấn thương gan và vếtthương phối hợp. Có thể khẳng định rằng các thương gan phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và điều trị (198 trường hợp trong 6 nămtrường hợp tổn thương độ I, II trên chụp CLVT 1990-1995). Tạp chí Y học thực hành; 1: 40–46.với sự ổn định huyết động, không có tổn thương 3. Becker CD, Mentha G, Terrier F (1998). Bluntkết hợp cần phẫu thuật, có thể được điều trị bảo abdominal trauma in adults: role of CT in thetồn. Do đó, chụp CLVT là một phương pháp chẩn diagnosis of visceral injuries. Part 1: liver andđoán hình ảnh không chỉ rất hữu ích để phát spleen. Eur Radiol 1998; 8(4): 553–62. 4. Fang JF, Wong YC, Lin BC, et al. (2006). Thehiện tổn thương gan, mà còn hữu ích để đánh CT risk factors for the need of operative treatmentgiá mức độ tổn thương gan. in initially hemodynamically stable patients after blunt hepatic trauma. J Trauma. 2006V. KẾT LUẬN Sep;61(3):547-53; discussion 553-4. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân chấn 5. Coccolini F, Montori G, Catena F, et al.thương gan thường gặp ở nam giới (nam/nữ: (2015). Liver trauma: WSES position paper. World2,38/1), ở độ tuổi lao động (chiếm 83,8%). Các J Emerg Surg. 2015; 10: 39. 6. Rhae JT (2004). CT of Abdominal trauma.dấu hiệu thường gặp trong chấn thương gan là Emegency Radiology. 101-112.đau bụng (chiếm 86%), trướng bụng (chiếm 7. Liu J, Yue WD, Du DY (2015). Multi-slice39%), phản ứng thành bụng (chiếm 34%) và computed tomography for diagnosis of combinedbầm tím thành bụng vùng hố chậu phải (chiếm thoracoabdominal injury. Chin J Traumatol. 2015;18(1):27-32.29%). Chụp CLVT có giá trị cao trong đánh giá KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA VIÊM MỦ NỘI NHÃN NỘI SINH DO VI KHUẨN TẠI VIỆT NAM Đỗ Tấn1, Phạm Thu Hà1, Nguyễn Đỗ Thị Ngọc Hiên2TÓM TẮT tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR và giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính và của dịch 43 Mục tiêu: Bước đầu đánh giá cơ chế bệnh sinh mũi họng của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trịtrong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại bệnh viện mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến(VMNNNSVK); Đối tượng và phương pháp: Phân 11/2017; Kết Quả: Nuôi cấy đạt tỷ lệ dương tính thấp (3/14) và có sự thiếu đồng nhất giữa nhuộm soi và1Bệnh Viện Mắt Trung Ương nuôi cấy. PCR và giải trình tự có độ nhạy cao hơn2Đại Học Y Hà Nội nhiều (100% tổng số mẫu nghiên cứu) trong đó S.Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn pneumoniae là căn nguyên khá phổ biến, chiếm tớiEmail: dotan20042005@yahoo.com 35,7%. Tất cả các bệnh nhân phát hiện phế cầu trongNgày nhận bài: 3.2.2020 mắt đều phát hiện phế cầu ở mũi họng, 2/5 (40%) cóNgày phản biện khoa h ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: