Kết quả bước đầu sử dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo cấp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 870.59 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả bước đầu sử dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu phim chụp cắt lớp điện toán bụng trước mổ của tất cả các bệnh nhân tắc mạch mạc treo điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2007. Dấu hiệu chụp cắt lớp được đối chiếu với thương tổn khi mổ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu sử dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo cấp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU SỬ DỤNG CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC MẠCH MẠC TREO CẤP Nguyễn Tuấn*, Nguyễn Tấn Cường**, Võ Tấn Long**, Nguyễn Minh Hải***, Nguyễn Văn Hải** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo. Phương pháp: Hồi cứu phim chụp cắt lớp điện toán bụng trước mổ của tất cả các bệnh nhân tắc mạch mạc treo điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2007. Dấu hiệu chụp cắt lớp được đối chiếu với thương tổn khi mổ. Kết quả: Có 13 bệnh nhân gồm 10 nam và 3 nữ, tuổi trung bình 59 (từ 22 đến 87 tuổi). 10 bệnh nhân tắc động mạch và 3 bệnh nhân tắc tĩnh mạch mạc treo. Tỉ lệ chụp cắt lớp chẩn đoán đúng thực tế là 30,8% (4/13 bệnh nhân) nhưng 6/13 bệnh nhân (46,2%) có ít nhất 1 dấu hiệu đặc hiệu. Chỉ 4 bệnh nhân (30,8%) có dấu hiệu của tắc mạch (3 tắc động mạch và 1 huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng trên). Hơi trong tĩnh mạch cửa gặp ở 1 bệnh nhân (7,7%). Các dấu hiệu không đặc hiệu khác là: ruột dãn (69,2%), thành ruột dày (38,5%), dịch tự do trong ổ bụng (38,5%). Kết luận: Chụp cắt lớp điện toán nên được áp dụng thường xuyên hơn trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo vì nó có thể xác định vị trí, nguyên nhân và độ nặng của thương tổn. SUMMARY PRELIMINARY RESULTS OF USING CT SCAN IN DIAGNOSIS OF ACUTE MESENTERIC ISCHEMIA Nguyen Tuan, Nguyen Tan Cuong, Vo Tan Long, Nguyen Minh Hai, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 - 2008: 70 – 75 Aims: To evaluate preliminary results of using CT scan in diagnosis of acute mesenteric ischemia. Methods: Preoperative abdominal CT scans of patients who had acute mesenteric ischemia treated at Cho Ray’s hospital between February 2005 and May 2007 were reviewed. CT signs were controlled by operative findings. Results: There were 13 patients including 10 males and 3 females with the mean age of 59 years (range 22 to 87 years). 10 patients had mesenteric arterial occlusion and 3 patients had mesenteric venous thrombosis. Practically, CT gave correct diagnosis in 4 patients (30.8%) but 6 patients (46.2%) had at least 1 specific CT sign of acute mesenteric ischemia. Only 4 patients (30.8%) had sign of vascular occlusion (3 superior mesenteric arterial occlusion and 1 superior mesenteric venous thrombosis). Portal venous gas was noticed in 1 patient (7.7%). Nonspecific CT signs included: bowel dilation (69.2%), bowel wall thickening (38.5%), ascites (38.5%). Conclusions: CT scan should be used more often in diagnosis of acute mesenteric ischemia because it can confirm site, cause and severity of lesions. * BV Hoàn Mỹ; **Bộ môn Ngoại, ĐHYD; ***BV Chợ Rẫy 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 ĐẶT VẤNĐỀ Thiếu máu mạc treo là một bệnh lý phức tạp, xảy ra khi dòng máu đến ruột (động mạch hoặc tĩnh mạch) bị tổn thương. Mặc dù chụp mạch máu được xem như là tiêu chuẩn để chẩn đoán thiếu máu mạc treo, nhưng đó là phương pháp xâm hại, mất thời gian và tốn kém(2,3,7). Từ khi ra đời vào cuối những năm 1970, chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) đã được dùng để chẩn đoán ở những bệnh nhân có nghi ngờ thiếu máu hoặc nhồi máu ruột. CCLĐT giúp phát hiện những thay đổi do thiếu máu ở ruột và mạc treo. Những thay đổi này gồm có thành ruột dày và phù nề, xuất huyết dưới niêm mạc, tăng hoặc giảm bắt cản quang của thành ruột, thâm nhiễm của mô mỡ mạc treo, dịch ổ bụng và hơi trong thành ruột. CCLĐT đôi khi giúp xác định nguyên nhân của thiếu máu như đánh giá mảng xơ vữa động mạch, huyết khối, sự tắc nghẽn, chèn ép hoặc xâm lấn của khối u và chấn thương(1,3). Trong một nghiên cứu của Taourel và cộng sự(8), các tác giả đưa ra được các dấu hiệu đặc hiệu (có độ chuyên biệt trên 95%) của CCLĐT trong chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp là: huyết khối động mạch mạc treo tràng trên (ĐMMTTT) hoặc tĩnh mạch mạc treo tràng trên (TMMTTT), hơi trong thành ruột, thành ruột không bắt cản quang, và dấu hiệu thiếu máu tạng đặc; độ nhạy và độ đặc hiệu của CCLĐT trong chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp lần lượt là 64% và 92%. Sự ra đời và việc sử dụng rộng rãi CCLĐT đa lát cắt cùng với các kỹ thuật tái tạo hình ảnh ba chiều đã giúp ích nhiều cho việc chẩn đoán tắc mạch mạc treo(3). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá kết quả bước đầu sử dụng CCLĐT trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo tại BV. Chợ Rẫy. Nghiên cứu Y học ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện trên tất cả những bệnh nhân có chẩn đoán ra viện là hoại tử ruột hoặc nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo và có CCLĐT bụng trước mổ tại Bệnh viện Chợ Rẫy ở mọi lứa tuổi, không phân biệt về giới, từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2007. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân không được CCLĐT vùng bụng. - Chẩn đoán tắc mạch mạc treo mà không được điều trị phẫu thuật. - Hoại tử ruột do thiếu máu mạc treo không có tắc nghẽn. - Hoại tử r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu sử dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo cấp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU SỬ DỤNG CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC MẠCH MẠC TREO CẤP Nguyễn Tuấn*, Nguyễn Tấn Cường**, Võ Tấn Long**, Nguyễn Minh Hải***, Nguyễn Văn Hải** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo. Phương pháp: Hồi cứu phim chụp cắt lớp điện toán bụng trước mổ của tất cả các bệnh nhân tắc mạch mạc treo điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2007. Dấu hiệu chụp cắt lớp được đối chiếu với thương tổn khi mổ. Kết quả: Có 13 bệnh nhân gồm 10 nam và 3 nữ, tuổi trung bình 59 (từ 22 đến 87 tuổi). 10 bệnh nhân tắc động mạch và 3 bệnh nhân tắc tĩnh mạch mạc treo. Tỉ lệ chụp cắt lớp chẩn đoán đúng thực tế là 30,8% (4/13 bệnh nhân) nhưng 6/13 bệnh nhân (46,2%) có ít nhất 1 dấu hiệu đặc hiệu. Chỉ 4 bệnh nhân (30,8%) có dấu hiệu của tắc mạch (3 tắc động mạch và 1 huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng trên). Hơi trong tĩnh mạch cửa gặp ở 1 bệnh nhân (7,7%). Các dấu hiệu không đặc hiệu khác là: ruột dãn (69,2%), thành ruột dày (38,5%), dịch tự do trong ổ bụng (38,5%). Kết luận: Chụp cắt lớp điện toán nên được áp dụng thường xuyên hơn trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo vì nó có thể xác định vị trí, nguyên nhân và độ nặng của thương tổn. SUMMARY PRELIMINARY RESULTS OF USING CT SCAN IN DIAGNOSIS OF ACUTE MESENTERIC ISCHEMIA Nguyen Tuan, Nguyen Tan Cuong, Vo Tan Long, Nguyen Minh Hai, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 - 2008: 70 – 75 Aims: To evaluate preliminary results of using CT scan in diagnosis of acute mesenteric ischemia. Methods: Preoperative abdominal CT scans of patients who had acute mesenteric ischemia treated at Cho Ray’s hospital between February 2005 and May 2007 were reviewed. CT signs were controlled by operative findings. Results: There were 13 patients including 10 males and 3 females with the mean age of 59 years (range 22 to 87 years). 10 patients had mesenteric arterial occlusion and 3 patients had mesenteric venous thrombosis. Practically, CT gave correct diagnosis in 4 patients (30.8%) but 6 patients (46.2%) had at least 1 specific CT sign of acute mesenteric ischemia. Only 4 patients (30.8%) had sign of vascular occlusion (3 superior mesenteric arterial occlusion and 1 superior mesenteric venous thrombosis). Portal venous gas was noticed in 1 patient (7.7%). Nonspecific CT signs included: bowel dilation (69.2%), bowel wall thickening (38.5%), ascites (38.5%). Conclusions: CT scan should be used more often in diagnosis of acute mesenteric ischemia because it can confirm site, cause and severity of lesions. * BV Hoàn Mỹ; **Bộ môn Ngoại, ĐHYD; ***BV Chợ Rẫy 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 ĐẶT VẤNĐỀ Thiếu máu mạc treo là một bệnh lý phức tạp, xảy ra khi dòng máu đến ruột (động mạch hoặc tĩnh mạch) bị tổn thương. Mặc dù chụp mạch máu được xem như là tiêu chuẩn để chẩn đoán thiếu máu mạc treo, nhưng đó là phương pháp xâm hại, mất thời gian và tốn kém(2,3,7). Từ khi ra đời vào cuối những năm 1970, chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) đã được dùng để chẩn đoán ở những bệnh nhân có nghi ngờ thiếu máu hoặc nhồi máu ruột. CCLĐT giúp phát hiện những thay đổi do thiếu máu ở ruột và mạc treo. Những thay đổi này gồm có thành ruột dày và phù nề, xuất huyết dưới niêm mạc, tăng hoặc giảm bắt cản quang của thành ruột, thâm nhiễm của mô mỡ mạc treo, dịch ổ bụng và hơi trong thành ruột. CCLĐT đôi khi giúp xác định nguyên nhân của thiếu máu như đánh giá mảng xơ vữa động mạch, huyết khối, sự tắc nghẽn, chèn ép hoặc xâm lấn của khối u và chấn thương(1,3). Trong một nghiên cứu của Taourel và cộng sự(8), các tác giả đưa ra được các dấu hiệu đặc hiệu (có độ chuyên biệt trên 95%) của CCLĐT trong chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp là: huyết khối động mạch mạc treo tràng trên (ĐMMTTT) hoặc tĩnh mạch mạc treo tràng trên (TMMTTT), hơi trong thành ruột, thành ruột không bắt cản quang, và dấu hiệu thiếu máu tạng đặc; độ nhạy và độ đặc hiệu của CCLĐT trong chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp lần lượt là 64% và 92%. Sự ra đời và việc sử dụng rộng rãi CCLĐT đa lát cắt cùng với các kỹ thuật tái tạo hình ảnh ba chiều đã giúp ích nhiều cho việc chẩn đoán tắc mạch mạc treo(3). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá kết quả bước đầu sử dụng CCLĐT trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo tại BV. Chợ Rẫy. Nghiên cứu Y học ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện trên tất cả những bệnh nhân có chẩn đoán ra viện là hoại tử ruột hoặc nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo và có CCLĐT bụng trước mổ tại Bệnh viện Chợ Rẫy ở mọi lứa tuổi, không phân biệt về giới, từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2007. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân không được CCLĐT vùng bụng. - Chẩn đoán tắc mạch mạc treo mà không được điều trị phẫu thuật. - Hoại tử ruột do thiếu máu mạc treo không có tắc nghẽn. - Hoại tử r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chụp cắt lớp điện toán Chẩn đoán tắc mạch mạc treo cấp Tắc mạch mạc treo cấpTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0