Kết quả bước đầu sử dụng tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 222.64 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu và tính an toàn của tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu sử dụng tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ VÀ HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Đào Ngọc Bằng1; Đồng Khắc Hưng2; Nguyễn Huy Lực1 Đỗ Minh Trung2; Tạ Bá Thắng1; Lê Phương Hà3 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu và tính an toàn của tế bào gốc trung mô và huyếttương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu can thiệp trên 10 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (2 giai đoạn C và 8 giaiđoạn D theo GOLD 2018). Sử dụng tế bào gốc trung mô lấy từ mẫu mô dây rốn của sản phụtình nguyện hiến tặng, truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân với liều 1,5 triệu tế bào cho mỗi kgcân nặng và 5 ml huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Bệnh nhân được theo dõi trong 6 tháng.Kết quả: các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng đều cải thiện sau 6 tháng điều trị: điểm số mMRCgiảm từ 3 còn 2, điểm số CAT giảm từ 22 còn 20 và nồng độ CRP giảm từ 5,2 xuống 2,6 mg/dl.Không có biến chứng nặng. Kết luận: kết hợp tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầulà liệu pháp điều trị bước đầu có hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạntính giai đoạn nặng. Hy vọng kết quả bước đầu này sẽ thúc đẩy những nghiên cứu tiếp theo vềvai trò của liệu pháp sử dụng tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trịbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. * Từ khoá: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Tế bào gốc trung mô; Huyết tương giàu tiểu cầu. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm áp lực động mạch phổi và chống Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) viêm. Bên cạnh đó, huyết tương giàu tiểulà một gánh nặng bệnh tật toàn cầu với cầu có nhiều yếu tố tăng trưởng giúp táitỷ lệ tử vong cao. Nhiều giả thuyết về cơ tạo mô. Việc kết hợp với huyết tươngchế bệnh sinh của BPTNMT đã được đề giàu tiểu cầu sẽ giúp TBGTM phát huycập, trong đó cơ chế viêm được nhiều tác hiệu quả tác dụng [4, 5, 6]. Tại Việt Nam,giả công nhận [1, 3]. Cho đến nay, đã có phối hợp TBGTM và huyết tương giàunhiều nghiên cứu cho thấy điều trị tế bào tiểu cầu lần đầu tiên được áp dụng tronggốc trung mô (TBGTM) có tác dụng trong điều trị BPTNMT. Do vậy, đề tài này đượcquá trình chống viêm, tăng hoạt tính miễn thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá kếtdịch và tái tạo mô. Vì vậy, TBGTM được quả bước đầu và tính an toàn của tế bàonghiên cứu trong điều trị BPTNMT nhằm gốc và huyết tương giàu tiểu cầu trongmục đích cải thiện tình trạng xơ phổi, điều trị BPTNMT.1. Bệnh viện Quân y 1032. Học viện Quân y3. Đại học Khoa học và Công nghệ Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@yahoo.com)Ngày nhận bài: 29/07/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 49T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lâm sàng, công thức máu, CRP và thay NGHIÊN CỨU đổi chức năng hô hấp trên BN. BN tái 1. Đối tượng nghiên cứu. khám định kỳ sau 1, 3 và 6 tháng. Tại mỗi 10 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán thời điểm tái khám, đánh giá thay đổi lâmxác định BPTNMT, có chỉ định truyền tế sàng (mức độ khó thở theo thang điểmbào gốc và huyết tương giàu tiểu cầu, mMRC, điểm CAT và quãng đường đi bộđiều trị tại Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh 6 phút [SMWD]); số lượng bạch cầu, tỷ lệviện Quân y 103 từ 07 - 2018 đến 04 - 2019. neutrophil, lympho và CRP; các thông số thông khí phổi: dung tích sống thở mạnh * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: chẩn đoán (FVC), thể tích thở ra tối đa trong giâyxác định BPTNMT ngoài đợt cấp, nhóm C đầu tiên (FEV1), khí máu động mạchvà D theo tiêu chuẩn GOLD (2018) [3]. (SMWD): phân áp O2 riêng phần máuBN tình nguyện tham gia nghiên cứu. động mạch (PaO2), phân áp CO2 riêng * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có các bệnh phần máu động mạch (PaCO 2). Đánhphổi khác, bệnh kết hợp nặng (suy tim, giá biến chứng sớm (trong vòng 1 tuần)suy thận…), có bệnh lý u, có chống chỉ và biến chứng muộn (trong vòng 6 thángđịnh đo chức năng hô hấp. sau điều trị). BN đều được điều trị nội 2. Phương pháp n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu sử dụng tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ VÀ HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Đào Ngọc Bằng1; Đồng Khắc Hưng2; Nguyễn Huy Lực1 Đỗ Minh Trung2; Tạ Bá Thắng1; Lê Phương Hà3 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu và tính an toàn của tế bào gốc trung mô và huyếttương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu can thiệp trên 10 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (2 giai đoạn C và 8 giaiđoạn D theo GOLD 2018). Sử dụng tế bào gốc trung mô lấy từ mẫu mô dây rốn của sản phụtình nguyện hiến tặng, truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân với liều 1,5 triệu tế bào cho mỗi kgcân nặng và 5 ml huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Bệnh nhân được theo dõi trong 6 tháng.Kết quả: các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng đều cải thiện sau 6 tháng điều trị: điểm số mMRCgiảm từ 3 còn 2, điểm số CAT giảm từ 22 còn 20 và nồng độ CRP giảm từ 5,2 xuống 2,6 mg/dl.Không có biến chứng nặng. Kết luận: kết hợp tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầulà liệu pháp điều trị bước đầu có hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạntính giai đoạn nặng. Hy vọng kết quả bước đầu này sẽ thúc đẩy những nghiên cứu tiếp theo vềvai trò của liệu pháp sử dụng tế bào gốc trung mô và huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trịbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. * Từ khoá: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Tế bào gốc trung mô; Huyết tương giàu tiểu cầu. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm áp lực động mạch phổi và chống Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) viêm. Bên cạnh đó, huyết tương giàu tiểulà một gánh nặng bệnh tật toàn cầu với cầu có nhiều yếu tố tăng trưởng giúp táitỷ lệ tử vong cao. Nhiều giả thuyết về cơ tạo mô. Việc kết hợp với huyết tươngchế bệnh sinh của BPTNMT đã được đề giàu tiểu cầu sẽ giúp TBGTM phát huycập, trong đó cơ chế viêm được nhiều tác hiệu quả tác dụng [4, 5, 6]. Tại Việt Nam,giả công nhận [1, 3]. Cho đến nay, đã có phối hợp TBGTM và huyết tương giàunhiều nghiên cứu cho thấy điều trị tế bào tiểu cầu lần đầu tiên được áp dụng tronggốc trung mô (TBGTM) có tác dụng trong điều trị BPTNMT. Do vậy, đề tài này đượcquá trình chống viêm, tăng hoạt tính miễn thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá kếtdịch và tái tạo mô. Vì vậy, TBGTM được quả bước đầu và tính an toàn của tế bàonghiên cứu trong điều trị BPTNMT nhằm gốc và huyết tương giàu tiểu cầu trongmục đích cải thiện tình trạng xơ phổi, điều trị BPTNMT.1. Bệnh viện Quân y 1032. Học viện Quân y3. Đại học Khoa học và Công nghệ Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@yahoo.com)Ngày nhận bài: 29/07/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 49T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lâm sàng, công thức máu, CRP và thay NGHIÊN CỨU đổi chức năng hô hấp trên BN. BN tái 1. Đối tượng nghiên cứu. khám định kỳ sau 1, 3 và 6 tháng. Tại mỗi 10 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán thời điểm tái khám, đánh giá thay đổi lâmxác định BPTNMT, có chỉ định truyền tế sàng (mức độ khó thở theo thang điểmbào gốc và huyết tương giàu tiểu cầu, mMRC, điểm CAT và quãng đường đi bộđiều trị tại Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh 6 phút [SMWD]); số lượng bạch cầu, tỷ lệviện Quân y 103 từ 07 - 2018 đến 04 - 2019. neutrophil, lympho và CRP; các thông số thông khí phổi: dung tích sống thở mạnh * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: chẩn đoán (FVC), thể tích thở ra tối đa trong giâyxác định BPTNMT ngoài đợt cấp, nhóm C đầu tiên (FEV1), khí máu động mạchvà D theo tiêu chuẩn GOLD (2018) [3]. (SMWD): phân áp O2 riêng phần máuBN tình nguyện tham gia nghiên cứu. động mạch (PaO2), phân áp CO2 riêng * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có các bệnh phần máu động mạch (PaCO 2). Đánhphổi khác, bệnh kết hợp nặng (suy tim, giá biến chứng sớm (trong vòng 1 tuần)suy thận…), có bệnh lý u, có chống chỉ và biến chứng muộn (trong vòng 6 thángđịnh đo chức năng hô hấp. sau điều trị). BN đều được điều trị nội 2. Phương pháp n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tế bào gốc trung mô Huyết tương giàu tiểu cầu Huyết tương giàu tiểu cầuGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 359 0 0
-
106 trang 196 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
11 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0