Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 764.41 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này tập trung vào việc lựa chọn, kiểm tra và tạo ra dòng lúa ban đầu cho lúa chịu hạn. Giao cho đất ăn mưa và những vùng thiếu nước. Nghiên cứu cũng kiểm tra sự tăng trưởng của các dòng lúa được chọn ở các vùng sinh thái trồng lúa khác nhau để tìm ra các dòng phù hợp nhất cho từng vùng. Đến tháng 12 năm 2012, 343 dòng đã được thu thập và đánh giá và 192 dòng được đa hình hóa để xác định. Các đặc điểm chịu hạn, 1645 dòng được chọn cho các khu vực vùng cao có mưa và 1920 dòng được chọn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG ĐẤT CẠN VÀ VÙNG SINH THÁI CÓ ĐIỀU KIỆN KHÓ KHĂN TS. Đỗ Việt Anh, ThS. Nguyễn Xuân Dũng và cs. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm SUMMARY Initial results about research, drought- resistant rice breeding for dry land and ecological areas with difficult conditions In the last 50 years, Vietnam was one of five countries in Asia that suffered heavy losses from climate changes. It was reported that the developing of drought-resistant rice varieties is one of the most effective solutions that can save not only time but also financial issue for developing suitable rice varieties for the drought prone areas. Upland rice varieties were less invested and did not meet the current production requirements, therefore, research on drought-resistant rice breeding is necessary to create new rice varieties that tolerant to drought and have high yield and good quality. This research was focus on selecting, examining, and creating initial rice lines for drought tolerant rice breeding for rain fed land and areas with water deficit. The research also examined the growth of the selected rice lines in different rice grow ecological regions to find the most suitable lines for each region. By December 2012, 343 lines were collected and evaluated and 192 lines were polymorphismed to identified the drought tolerant traits, 1645 lines were selected for rainfed upland areas, and 1920 lines were selected for water decifit areas. In addition, numerous rice varieties were sent to national rice testing systems to test the adaptation capacities (CH16, CN1, LC93-4, LCH33 and LCH37). The rice varieties LCH33, LCH37, CH16 and LC93-4 were promising varieties which meet project’s initial objectives. Keywords: Rice breeding, adaptation, high yield, water deficit, rain-fed upland. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm chung của các nước trên thế giới. Biến đổi khí hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm thay đổi tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết bất thuận như: Bão, mưa lớn, hạn hán.... Trong 50 năm gần đây, Việt Nam là một trong 5 quốc gia ở châu Á bị ảnh hưởng nặng nề và bị thiệt hại đáng kể về tài sản mà hạn, lũ và bão gây ra. Năm 1998 được đánh giá là năm hạn nặng nhất và bị thiệt hại trên 5.000 tỉ đồng. Nguyên nhân hạn chủ yếu do mùa mưa kết thúc sớm hơn mọi năm nên lượng mưa chỉ đạt 50 - 70% so với trung bình nhiều năm. Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp chọn tạo và sử dụng giống lúa chịu hạn được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu, tiết kiệm và ít bị chi phối bởi vấn đề kinh phí đối với vùng sinh thái hạn. Bên cạnh giống lúa địa phương, các giống lúa chịu hạn cải tiến còn rất ít về số lượng và chủng loại, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất hiện nay. Vì vậy việc nghiên Người phản biện: TS. Hoàng Bá Tiến. 266 cứu chọn tạo giống lúa chịu hạn mới là cần thiết, bổ sung giống lúa chịu hạn tốt, năng suất và chất lượng cho vùng đất cạn nhờ nước trời hoặc các vùng sinh thái có điều kiện khó khăn, đồng thời góp phần duy trì và ổn định an ninh lương thực tại các tỉnh trung du và miền núi Việt Nam. Mục tiêu của đề tài là: - Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, năng suất đạt tối thiểu 35 tạ/ha, chất lượng khá (có hàm lượng amylose dưới 25%, gạo trong và cơm ngon), chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, khô vằn, đạo ôn và rầy nâu. Công nhận 1 - 2 giống lúa mới. - Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng khó khăn bấp bênh nước thuộc các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, năng suất đạt tối thiểu 50 tạ/ha, chất lượng khá (có hàm lượng amylose dưới 25%, gạo trong và cơm ngon), chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, đạo ôn và rầy nâu. Công nhận 2 - 3 giống lúa mới. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Thu thập, đánh giá 343 mẫu dòng giống địa phương, giống nhập nội từ IRRI, Trung Quốc... - Chọn lọc hơn 3000 dòng giống, là sản phẩm trung gian thuộc các đề tài do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chủ trì thực hiện (Nghiên cứu chọn tạo giống lúa cho vùng khó khăn; Điều tra, thu thập, duy trì và phát triển các giống lúa bản địa vùng sâu vùng xa ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam và Nghiên cứu chọn tạo giống lúa và kỹ thuật cho vùng đồng bằng sông Hồng) hoặc do các đơn vị phối hợp tham gia thực hiện. Các giống lúa cải tiến có những đặc tính tốt làm vật liệu tạo giống như: Tiềm năng năng suất cao, ngắn ngày, chịu thâm canh, mang gen chống chịu hạn cao, chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn và rầy nâu, hàm lượng amyloza trung bình 18 23%, cơm mềm, ngon và có mùi thơm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm tập đoàn được bố trí theo phương pháp chuẩn của IRRI. Sử dụng LC93-1 làm giống đối chứng đối với nhóm giống chịu hạn vùng đất cạn nhờ nước trời. Giống CH5 hoặc CH207 làm giống đối chứng đối với nhóm giống chịu hạn vùng khó khăn về nước. - Tạo vật liệu mới bằng phương pháp lai hữu tính, nuôi cấy bao phấn, nhập nội và gây đột biến nhân tạo. Chọn lọc các cá thể thuộc quần thể F2, BC1F2, M1, M2.... với áp lực chọn lọc cao ở môi trường nhân tạo và đồng ruộng. Chọn lọc dòng thuần theo phương pháp gia hệ. - Đánh giá tính chịu hạn ở trong phòng theo phương pháp xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt bằng dung dịch Kaliclorate (KClO3 3%) và phương pháp chỉ thị phân tử. Các bước thực hiện: Ngâm hạt giống trong dung dịch KClO3 3% trong 48h. Dựa vào tỷ lệ hạt nảy mầm, tỷ lệ rễ mầm đen hoặc bị héo để đánh giá khả năng chịu hạn. - Phân tích và đánh giá đa hình ADN của các dòng/giống lúa chịu hạn theo phương pháp chỉ thị phân tử. Các bước thực hiện: Tách chiết ADN trê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều kiện khó khăn VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU HẠN CHO VÙNG ĐẤT CẠN VÀ VÙNG SINH THÁI CÓ ĐIỀU KIỆN KHÓ KHĂN TS. Đỗ Việt Anh, ThS. Nguyễn Xuân Dũng và cs. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm SUMMARY Initial results about research, drought- resistant rice breeding for dry land and ecological areas with difficult conditions In the last 50 years, Vietnam was one of five countries in Asia that suffered heavy losses from climate changes. It was reported that the developing of drought-resistant rice varieties is one of the most effective solutions that can save not only time but also financial issue for developing suitable rice varieties for the drought prone areas. Upland rice varieties were less invested and did not meet the current production requirements, therefore, research on drought-resistant rice breeding is necessary to create new rice varieties that tolerant to drought and have high yield and good quality. This research was focus on selecting, examining, and creating initial rice lines for drought tolerant rice breeding for rain fed land and areas with water deficit. The research also examined the growth of the selected rice lines in different rice grow ecological regions to find the most suitable lines for each region. By December 2012, 343 lines were collected and evaluated and 192 lines were polymorphismed to identified the drought tolerant traits, 1645 lines were selected for rainfed upland areas, and 1920 lines were selected for water decifit areas. In addition, numerous rice varieties were sent to national rice testing systems to test the adaptation capacities (CH16, CN1, LC93-4, LCH33 and LCH37). The rice varieties LCH33, LCH37, CH16 and LC93-4 were promising varieties which meet project’s initial objectives. Keywords: Rice breeding, adaptation, high yield, water deficit, rain-fed upland. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm chung của các nước trên thế giới. Biến đổi khí hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm thay đổi tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết bất thuận như: Bão, mưa lớn, hạn hán.... Trong 50 năm gần đây, Việt Nam là một trong 5 quốc gia ở châu Á bị ảnh hưởng nặng nề và bị thiệt hại đáng kể về tài sản mà hạn, lũ và bão gây ra. Năm 1998 được đánh giá là năm hạn nặng nhất và bị thiệt hại trên 5.000 tỉ đồng. Nguyên nhân hạn chủ yếu do mùa mưa kết thúc sớm hơn mọi năm nên lượng mưa chỉ đạt 50 - 70% so với trung bình nhiều năm. Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp chọn tạo và sử dụng giống lúa chịu hạn được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu, tiết kiệm và ít bị chi phối bởi vấn đề kinh phí đối với vùng sinh thái hạn. Bên cạnh giống lúa địa phương, các giống lúa chịu hạn cải tiến còn rất ít về số lượng và chủng loại, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất hiện nay. Vì vậy việc nghiên Người phản biện: TS. Hoàng Bá Tiến. 266 cứu chọn tạo giống lúa chịu hạn mới là cần thiết, bổ sung giống lúa chịu hạn tốt, năng suất và chất lượng cho vùng đất cạn nhờ nước trời hoặc các vùng sinh thái có điều kiện khó khăn, đồng thời góp phần duy trì và ổn định an ninh lương thực tại các tỉnh trung du và miền núi Việt Nam. Mục tiêu của đề tài là: - Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, năng suất đạt tối thiểu 35 tạ/ha, chất lượng khá (có hàm lượng amylose dưới 25%, gạo trong và cơm ngon), chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, khô vằn, đạo ôn và rầy nâu. Công nhận 1 - 2 giống lúa mới. - Chọn tạo được giống lúa chịu hạn cho vùng khó khăn bấp bênh nước thuộc các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, năng suất đạt tối thiểu 50 tạ/ha, chất lượng khá (có hàm lượng amylose dưới 25%, gạo trong và cơm ngon), chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, đạo ôn và rầy nâu. Công nhận 2 - 3 giống lúa mới. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Thu thập, đánh giá 343 mẫu dòng giống địa phương, giống nhập nội từ IRRI, Trung Quốc... - Chọn lọc hơn 3000 dòng giống, là sản phẩm trung gian thuộc các đề tài do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chủ trì thực hiện (Nghiên cứu chọn tạo giống lúa cho vùng khó khăn; Điều tra, thu thập, duy trì và phát triển các giống lúa bản địa vùng sâu vùng xa ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam và Nghiên cứu chọn tạo giống lúa và kỹ thuật cho vùng đồng bằng sông Hồng) hoặc do các đơn vị phối hợp tham gia thực hiện. Các giống lúa cải tiến có những đặc tính tốt làm vật liệu tạo giống như: Tiềm năng năng suất cao, ngắn ngày, chịu thâm canh, mang gen chống chịu hạn cao, chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn và rầy nâu, hàm lượng amyloza trung bình 18 23%, cơm mềm, ngon và có mùi thơm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm tập đoàn được bố trí theo phương pháp chuẩn của IRRI. Sử dụng LC93-1 làm giống đối chứng đối với nhóm giống chịu hạn vùng đất cạn nhờ nước trời. Giống CH5 hoặc CH207 làm giống đối chứng đối với nhóm giống chịu hạn vùng khó khăn về nước. - Tạo vật liệu mới bằng phương pháp lai hữu tính, nuôi cấy bao phấn, nhập nội và gây đột biến nhân tạo. Chọn lọc các cá thể thuộc quần thể F2, BC1F2, M1, M2.... với áp lực chọn lọc cao ở môi trường nhân tạo và đồng ruộng. Chọn lọc dòng thuần theo phương pháp gia hệ. - Đánh giá tính chịu hạn ở trong phòng theo phương pháp xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt bằng dung dịch Kaliclorate (KClO3 3%) và phương pháp chỉ thị phân tử. Các bước thực hiện: Ngâm hạt giống trong dung dịch KClO3 3% trong 48h. Dựa vào tỷ lệ hạt nảy mầm, tỷ lệ rễ mầm đen hoặc bị héo để đánh giá khả năng chịu hạn. - Phân tích và đánh giá đa hình ADN của các dòng/giống lúa chịu hạn theo phương pháp chỉ thị phân tử. Các bước thực hiện: Tách chiết ADN trê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Chọn tạo giống lúa chịu hạn Vùng đất cạn Vùng sinh thái Điều kiện khí hậu khó khăn Giống lúa chịu hạn Nhân giống lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 106 0 0 -
6 trang 100 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 58 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 48 0 0 -
4 trang 45 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 33 0 0 -
2 trang 32 0 0
-
2 trang 29 0 0