Kết quả bước điều trị phẫu thuật gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững tại Bệnh viện C Thái Nguyên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.19 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tiến cứu 29 bệnh nhân gãy cột sống ngực – thắt lưng được phẫu thuật nắn chỉnh lối sau qua cuống tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước điều trị phẫu thuật gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững tại Bệnh viện C Thái NguyênKẾT QUẢ BƯỚC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY CỘT SỐNG NGỰC THẮT LƯNG MẤT VỮNG TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊNĐặng Ngọc Huy*Khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện C Thái NguyênTÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu 29 bệnh nhân gãy cột sống ngực – thắt lưng được phẫu thuật nắn chỉnh lốisau qua cuống tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 2,22/1, chủ yếu ở lứa tuổi thường gặp 30-49 (68,96%), vị trí tổn thươngchủ yếu là D 12 và L1 (79,31%), nguyên nhân thường gặp do tai nạn lao động 79,3%. Gãy vỡ đốtsống nhiều mảnh chiếm tỷ lệ cao (75,86%), tổn thương tủy không hoàn toàn (41,38%), tổn thươngtủy hoàn toàn (13,79%). Cải thiện nắn chỉnh góc gù (54,85%).Từ khóa:ĐẶT VẤN ĐỀ*Chấn thương cột sống – tủy sống (CTCS-TS)là một bệnh ngoại khoa nặng nề, có thể tànphế suốt đời hoặc tử vong.Trong đó vùng bản lề ngực – thắt lưng làvùng chuyển tiếp giữa đoạn cột sống ngực cốđịnh và đoạn cột sống thắt lưng mềm dẻo nêndễ tổn thương.Theo thống kê tại các trung tâm cho thấy chấnthương cột sống chiếm 6% chấn thươngchung. Đoạn CS ngực - thắt lưng chiếm 70%và có tới 10% – 20% có biểu hiện tổn thươngthần kinh. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạnlao động và tai nạn giao thông.Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 150 000 – 160000 bệnh nhân bị CTCS-TS, trong đó CTCSvùng bản lề ngực – thắt lưng 15 000, có tới4700 – 5000 tổn thương thần kinh nghiêmtrọng.Ở Pháp mỗi năm có khoảng 2000 trường hợpchấn thương cột sống mới.Ở Việt Nam chưa có thống kê cụ thể tình hìnhCTCS-TS trong cả nước, nhưng tỷ lệ bệnhnày đang không ngừng tăng lên hàng năm.Điều đó là gánh nặng cho các bệnh viện tuyếnTrung ương và các trung tâm phẫu thuật thầnkinh.Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nhịpđộ phát triển mạnh nên số bệnh nhân bị CTCS–TS gặp nhiều. Trước kia loại bệnh lý nàyđều phải gửi về tuyến trung ương điều trị, từtháng 01 năm 2010 đến nay chúng tôi đã bắtđầu triển khai điều trị loại bệnh lý này bướcđầu cho kết quả đáng khích lệ.Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu sau:1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cậnlâm sàng của bệnh vỡ lún cột sống đoạn ngực– thắt lưng mất vững do chấn thương.2. Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫuthuật cố định cột số qua cuống sống tại Bệnhviện C Thái Nguyên.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuGồm 29 bệnh nhân vỡ lún cột sống mất vữngđoạn ngực – thắt lưng do chấn thương đượcphẫu thuật tại Bệnh viện C Thái Nguyên.Thời gian từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 5năm 2011.Phương pháp nghiên cứuTiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.Đánh giá các triệu chứng lâm sàng thông quabảng đánh giá tổn thương theo Frankel.Đánh giá mức độ mất vững cột sống theophân loại của Denis.Chụp Xquang thường quy và cắt lớp vi tính100% trường hợp.Chụp cộng hưởng từ các trường hợp có biểuhiện tổn thương thần kinh.Điều trị phẫu thuật: Bắt vít qua cuống vớiđường vào lối sau, nắn chỉnh gù thân đốt, giải*Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn| 125Đặng Ngọc HuyTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆphóng chèn ép tủy - rễ thần kinh và màngcứng nếu có.Đánh giá kết quả phục hồi thần kinh sau 3tháng theo phân loại Frankel.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐặc điểm chungTổng số 29 bệnh nhân (BN) được nghiên cứucó 20 nam (68,96%) và 9 nữ (31,04%) vàđược phân bố độ tuổi như sau:BNTuổi24 giờBảng 5. Tổn thương thần kinh theo phân loạiFrankelTổn thươngFrankel AFrankel BFrankel CFrankel DFrankel ETổngnTỷ lệ%191453,4531,0448,2717,24n43541329Tỷ lệ %13,7910.3517,2413,7944,83100Bảng 6. Vị trí tổn thương cột sốngVị tríBảng 1. Phân bố theo tuổi89(01)/1: 125 - 130D10D11D12L1L2Tổngn01617529Tỷ lệ %03,4520,6958,6217,24100Bảng 7. Phân loại tổn thương theo DenisLoại tổn thươngGãy lúnVỡ nhiều mảnhGãy trậtTổngn522229Tỷ lệ %17,2475,866,9100Bảng 8. Hình ảnh tổn thương trên cắt lớpLoại tổn thươngHẹp ống sốngGãy chân cungGãy cung sauTrượt thân đốtn283141Tỷ lệ %96,5510,3548,273,45Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàngBảng 4. Triệu chứng lâm sàng chủ yếuTriệu chứngĐau cột sốngTím, phù nềRối loạn cơ trònLiệt không hoàn toànLiệt hoàn toànn292210124Tỷ lệ %10075,8634,4841,3813,79Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái NguyênHình ảnh: Vỡ xẹp đốt sống trên CTBảng 9. Hình ảnh tổn thương trên MRILoại tổn thươngDập tủyMáu tụ NMCMáu tụ DMCĐứt tủyn7900Tỷ lệ %43,7556,2500http://www.lrc-tnu.edu.vn| 126Đặng Ngọc HuyTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆĐiều trịBÀN LUẬNĐặc điểm chungBảng 10. Điều trị phẫu thuậtPhẫu thuậtNắn chỉnhCắt cung sau mở lỗ ghépLấy máu tụ NMCn11169Tỷ lệ %37,9355,1731,04Hình ảnh: Cố định cột sống qua cuốngKết quả nắn chỉnh cột sốngBảng 11. Mức độ cải thiện góc gù thân đố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước điều trị phẫu thuật gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững tại Bệnh viện C Thái NguyênKẾT QUẢ BƯỚC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY CỘT SỐNG NGỰC THẮT LƯNG MẤT VỮNG TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊNĐặng Ngọc Huy*Khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện C Thái NguyênTÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu 29 bệnh nhân gãy cột sống ngực – thắt lưng được phẫu thuật nắn chỉnh lốisau qua cuống tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 2,22/1, chủ yếu ở lứa tuổi thường gặp 30-49 (68,96%), vị trí tổn thươngchủ yếu là D 12 và L1 (79,31%), nguyên nhân thường gặp do tai nạn lao động 79,3%. Gãy vỡ đốtsống nhiều mảnh chiếm tỷ lệ cao (75,86%), tổn thương tủy không hoàn toàn (41,38%), tổn thươngtủy hoàn toàn (13,79%). Cải thiện nắn chỉnh góc gù (54,85%).Từ khóa:ĐẶT VẤN ĐỀ*Chấn thương cột sống – tủy sống (CTCS-TS)là một bệnh ngoại khoa nặng nề, có thể tànphế suốt đời hoặc tử vong.Trong đó vùng bản lề ngực – thắt lưng làvùng chuyển tiếp giữa đoạn cột sống ngực cốđịnh và đoạn cột sống thắt lưng mềm dẻo nêndễ tổn thương.Theo thống kê tại các trung tâm cho thấy chấnthương cột sống chiếm 6% chấn thươngchung. Đoạn CS ngực - thắt lưng chiếm 70%và có tới 10% – 20% có biểu hiện tổn thươngthần kinh. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạnlao động và tai nạn giao thông.Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 150 000 – 160000 bệnh nhân bị CTCS-TS, trong đó CTCSvùng bản lề ngực – thắt lưng 15 000, có tới4700 – 5000 tổn thương thần kinh nghiêmtrọng.Ở Pháp mỗi năm có khoảng 2000 trường hợpchấn thương cột sống mới.Ở Việt Nam chưa có thống kê cụ thể tình hìnhCTCS-TS trong cả nước, nhưng tỷ lệ bệnhnày đang không ngừng tăng lên hàng năm.Điều đó là gánh nặng cho các bệnh viện tuyếnTrung ương và các trung tâm phẫu thuật thầnkinh.Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nhịpđộ phát triển mạnh nên số bệnh nhân bị CTCS–TS gặp nhiều. Trước kia loại bệnh lý nàyđều phải gửi về tuyến trung ương điều trị, từtháng 01 năm 2010 đến nay chúng tôi đã bắtđầu triển khai điều trị loại bệnh lý này bướcđầu cho kết quả đáng khích lệ.Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu sau:1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cậnlâm sàng của bệnh vỡ lún cột sống đoạn ngực– thắt lưng mất vững do chấn thương.2. Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫuthuật cố định cột số qua cuống sống tại Bệnhviện C Thái Nguyên.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuGồm 29 bệnh nhân vỡ lún cột sống mất vữngđoạn ngực – thắt lưng do chấn thương đượcphẫu thuật tại Bệnh viện C Thái Nguyên.Thời gian từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 5năm 2011.Phương pháp nghiên cứuTiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.Đánh giá các triệu chứng lâm sàng thông quabảng đánh giá tổn thương theo Frankel.Đánh giá mức độ mất vững cột sống theophân loại của Denis.Chụp Xquang thường quy và cắt lớp vi tính100% trường hợp.Chụp cộng hưởng từ các trường hợp có biểuhiện tổn thương thần kinh.Điều trị phẫu thuật: Bắt vít qua cuống vớiđường vào lối sau, nắn chỉnh gù thân đốt, giải*Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn| 125Đặng Ngọc HuyTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆphóng chèn ép tủy - rễ thần kinh và màngcứng nếu có.Đánh giá kết quả phục hồi thần kinh sau 3tháng theo phân loại Frankel.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐặc điểm chungTổng số 29 bệnh nhân (BN) được nghiên cứucó 20 nam (68,96%) và 9 nữ (31,04%) vàđược phân bố độ tuổi như sau:BNTuổi24 giờBảng 5. Tổn thương thần kinh theo phân loạiFrankelTổn thươngFrankel AFrankel BFrankel CFrankel DFrankel ETổngnTỷ lệ%191453,4531,0448,2717,24n43541329Tỷ lệ %13,7910.3517,2413,7944,83100Bảng 6. Vị trí tổn thương cột sốngVị tríBảng 1. Phân bố theo tuổi89(01)/1: 125 - 130D10D11D12L1L2Tổngn01617529Tỷ lệ %03,4520,6958,6217,24100Bảng 7. Phân loại tổn thương theo DenisLoại tổn thươngGãy lúnVỡ nhiều mảnhGãy trậtTổngn522229Tỷ lệ %17,2475,866,9100Bảng 8. Hình ảnh tổn thương trên cắt lớpLoại tổn thươngHẹp ống sốngGãy chân cungGãy cung sauTrượt thân đốtn283141Tỷ lệ %96,5510,3548,273,45Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàngBảng 4. Triệu chứng lâm sàng chủ yếuTriệu chứngĐau cột sốngTím, phù nềRối loạn cơ trònLiệt không hoàn toànLiệt hoàn toànn292210124Tỷ lệ %10075,8634,4841,3813,79Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái NguyênHình ảnh: Vỡ xẹp đốt sống trên CTBảng 9. Hình ảnh tổn thương trên MRILoại tổn thươngDập tủyMáu tụ NMCMáu tụ DMCĐứt tủyn7900Tỷ lệ %43,7556,2500http://www.lrc-tnu.edu.vn| 126Đặng Ngọc HuyTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆĐiều trịBÀN LUẬNĐặc điểm chungBảng 10. Điều trị phẫu thuậtPhẫu thuậtNắn chỉnhCắt cung sau mở lỗ ghépLấy máu tụ NMCn11169Tỷ lệ %37,9355,1731,04Hình ảnh: Cố định cột sống qua cuốngKết quả nắn chỉnh cột sốngBảng 11. Mức độ cải thiện góc gù thân đố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điều trị phẫu thuật gãy cột sống ngực Bệnh viện C Thái Nguyên Cột sống ngực Phẫu thuật nắn chỉnh Chấn thương cột sống – tủy sốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
CT - MRI và giải phẫu cắt lớp (Tập 3): Phần 3
53 trang 16 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Bệnh Viện C Thái Nguyên
132 trang 8 0 0 -
11 trang 8 0 0
-
28 trang 7 0 0
-
5 trang 7 0 0