Danh mục

Kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 393.02 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) phần lớn do nguyên nhân xơ vữa, có xu hướng gia tăng. Hiện nay can thiệp nội mạch đang chiếm nhiều ưu thế so với phẫu thuật trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính, ngay cả với các tổn thương phức tạp TASC C, D. Bài viết trình bày đánh giá kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới tại Bệnh viện Tim Hà Nội14 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới tại Bệnh viện Tim Hà Nội Hoàng Minh Lợi*, Hoàng Văn, Phạm Hùng Cường TÓM TẮT nội mạc: 74,1%, lái dây dẫn trong lòng mạch Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới mạn 25,9%. Thành công về kỹ thuật là 100%. Có 21tính (BĐMCDMT) phần lớn do nguyên nhân xơ ca (77,8%) được đặt stent, 6 ca (22,2%) đượcvữa, có xu hướng gia tăng. Hiện nay can thiệp nội nong bóng đơn thuần. Biến chứng sau thủ thuậtmạch đang chiếm nhiều ưu thế so với phẫu thuật gặp phải là giả phình tại vị trí chọc mạch (7,4%).trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính, Tỷ lệ tái thông mạch sau 1 tháng là 100%, sau 6ngay cả với các tổn thương phức tạp TASC C, D. tháng là 83,3%. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can Kết luận: Can thiệp nội mạch ngược dòngthiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động điều trị tổn thương tắc mạn tính động mạch chimạch chi dưới dưới là phương pháp hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn. “Chìa khoá” để làm can thiệp ngược dòng là Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: mở đường vào mạch máu đoạn xa.1Từ 04/2021 đến 08/2023, thống kê mô tả 27trường hợp can thiệp nội mạch ngược dòng tổn Từ khoá: bệnh động mạch chi dưới, bệnhthương tắc mạn tính bệnh động mạch chi dưới tại động mạch chi dưới trầm trọng, can thiệp nộikhoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Tim Hà Nội. mạch, can thiệp ngược dòngBệnh nhân được đánh giá lâm sàng, chỉ số huyết OUTCOMES OF RETROGRADEáp cổ chân- cánh tay (ABI), các thông tin về thủ INTERVENTION FOR CHRONIC LOWERthuật can thiệp và các biến chứng sau thủ thuật, EXTREMITY ARTERIAL DISEASE ATtheo dõi ngắn hạn. HANOI HEART HOSPITAL Kết quả: Bệnh nhân đau cách hồi nặng ABSTRACTchiếm 70,4%, thiếu máu chi trầm trọng chiếm Background: Chronic lower extremity29,6%, ABI trung bình là 0,59. Đa số là tổn arterial disease, mostly caused by atheroscleroticthương phức tạp thuộc TASC II C và D (96,3%). etiology, has been increasing in recent years.Các vị trí mở đường vào ngược dòng được áp Currently, there has been a shift in the treatment ofdụng là các mạch máu dưới gối vùng cố chân chronic lower extremity arterial disease from open(động mạch chày trước: 33,3%, động mạch chày surgical treatment to endovascular intervention,sau: 22,2%), động mạch khoeo: 14,8%, đoạn xa even with complex TASC, C, D lesions.động mạch đùi nông: 7,4 %, động mạch đùichung ngược dòng: 22,2%. Mở đường vào ngược Bệnh viện Tim Hà Nộidòng dưới hướng dẫn của siêu âm 92,6%, dưới *Tác giả liên hệ: Hoàng Minh Lợi.màn tăng sáng (DSA): 7,4%. Lái dây dẫn dưới Email: loihoang.fsh@gmail.com; Tel: 0987821844 Ngày gửi bài: 14/09/2023 Ngày chấp nhận đăng: 06/10/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 44 - Tháng 10/2023Kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới tại Bệnh viện Tim Hà Nội 15 Objectives: Evaluate the results of Vascular access under ultrasound guidance isretrograde intervention for chronic occlusive 92.6%, under DSA: 7.4%. Subinimal guide wire:lesions of lower limb arteries. 74.1%, intraluminal guide wire 25.9%. Technical Methods: From April 2021 to August, the success was 100%. There were 21 cases (77.8%)cross sectional, descriptive study was carried with stent placement, 6 cases (22.2%) without on 27 patients with lower limb artery balloon dilatation alone. The post-proceduredisease, treated by retrograde intervention in complication was pseudoaneurysm at theInterventional Department, Hanoi Heart puncture site (7.4%). Target lesionhospital. All patients were evaluated revascularization (TLR) rate after 1 month wascharacteristics by clinical symptoms, ankle- 100%, after 6 months was 83.3%.brachial index and lesion characteristics before Conclusions: Retrograde intervention toand after the intervention, complications, short treat chronic occlusive ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: