Kết quả can thiệp nút dị dạng thông động tĩnh mạch thận bẩm sinh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 855.99 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả can thiệp nút dị dạng động tĩnh mạch bẩm sinh (Arteriovenous malformation - AVMs) ở thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 11 bệnh nhân (BN) mắc AVMs thận bẩm sinh được can thiệp nút mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 5 năm 2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp nút dị dạng thông động tĩnh mạch thận bẩm sinh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 3 - 2024 KẾT QUẢ CAN THIỆP NÚT DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Thái Bình1,2, Nguyễn Xuân Toàn2, Trần Quốc Hoà2TÓM TẮT Of the 11 patients treated, the infarcted renal areas were 2.1%–20.4% (mean, 9.8%). No complications 9 Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nút dị were observed post-intervention. Renal function wasdạng động tĩnh mạch bẩm sinh (Arteriovenous normal in all patients pre - embolization and post –malformation - AVMs) ở thận tại Bệnh viện Đại học Y embolization. Conclusions: Embolization ofHà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu congenital renal AVMs via transarterial approachesmô tả chùm ca bệnh trên 11 bệnh nhân (BN) mắc using histoacryl and/or VXKL was safe and effectiveAVMs thận bẩm sinh được can thiệp nút mạch tại and elicited good outcomes. Keywords: renalBệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 2 năm 2020 đến arteriovenous malformation, embolization.tháng 5 năm 2024. Kết quả: 11 BN (Tuổi trung bìnhlà 50,6 với tỉ lệ nam:nữ là 6:5) mắc AVMs thận. 8/11 I. ĐẶT VẤN ĐỀBN có đái máu đại thể, 4/11 đau hông lưng. Trong 11BN, có 8/11 BN có AVMs với luồng thông lớn, 3/11 BN Dị dạng thông động tĩnh mạch (AVMs) thậncó luồng thông nhỏ. Có 3/11 BN nút mạch bằng bẩm sinh là bất thường mạch máu hiếm gặp dohistoacryl, 7/11 BN nút bằng VXKL kết hợp histoacryl sự nối thông giữa ĐM (ĐM) thận và tĩnh mạchvà 1/11 BN nút bằng VXKL. Tỉ lệ thành công là 91% (TM) thận không qua giường mao mạch, mà(10/11 BN) về mặt kỹ thuật và 100% (11/11 BN) thay vào đó là đám mạch máu giãn ngoằn ngoèothành công về mặt lâm sàng. Phần trăm diện tích nhumô thận bị thiếu máu ngay sau nút mạch là 2,1% - được gọi là nidus. AVMs thận là một bệnh lý20,4% (trung bình 9,8%). Không có trường hợp nào hiếm với tỉ lệ gặp vietnam medical journal n03 - october - 2024 Các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên IV. BÀN LUẬNcứu là các trường hợp chẩn đoán AVMs thận trên 4.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiênCLVT và/hoặc chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) cứu. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất củavà được can thiệp nút mạch. AVMs thận là đái máu đại thể hoặc vi thể, chiếm Các BN bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu được khoảng 75% các trường hợp.1 Đái máu xuất hiệnchẩn đoán và được điều trị bằng phẫu thuật do vỡ các mạch máu bất thường vào hệ thốnghoặc hồ sơ bệnh án không đầy đủ, hoặc AVMs bài xuất, có nguy cơ đe dọa tính mạng nếu mấtthận mắc phải sau chấn thương hoặc phẫu thuật. máu nhiều. Mức độ nặng của đái máu không phụIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuộc vào kích thước của ổ dị dạng, mặc dù kích Từ 02/2020 đến 05/2024 có tổng số 11 BN thước nhỏ cũng có thể gây đái máu nặng.1,6 Đau(6 nam, 5 nữ) mắc AVMs thận với tuổi trung bình thắt lưng do các cục máu đông hình thành và50,6 ± 15,2 (30-70) tuổi. gây tắc nghẽn hệ thống đường bài xuất.7 Tăng Có 8/11 BN có đái máu đại thể, 4/11 đau huyết áp, suy tim cũng có thể gặp do lượng lớnhông lưng. Tất cả đều được chụp CLVT và DSA máu về tim do AVM có luồng thông lưu lượngđể chẩn đoán, trong đó có 06 BN được chẩn lớn.8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 08/11đoán trên CLVT, tất cả đều được chẩn đoán xác bệnh nhân đái máu, 4/11 BN đau hông lưng,định bằng DSA. trong đó 03 bệnh nhân có đái máu và đau lưng. Trong số 11 BN, có 08 BN mắc AVMs thận có Ngoài ra có 02 BN phát hiện tình cơ khi khámluồng thông lưu lượng lớn (hiện hình tĩnh mạch sức khỏe. Điều này chứng tỏ các triệu chứng lâmdẫn lưu trong vòng 02 giây từ lúc hiện hình ĐM) sàng này không đặc hiệu cho AVM thận.và 03 BN có AVMs luồng thông lưu lượng thấp. 4.2. Chẩn đoán AVM thận. Chụp mạch số Bảng 1. Lưu lượng luồng thông và vật hóa xóa nền (DSA) là tiêu chuẩn vàng cho việcliệu nút mạch chẩn đoán AVM thận, giúp đánh giá chính xác Vật liệu nút mạch Tổng % được ổ dị dạng, số lượng ĐM cấp máu, tĩnh Lưu lượng mạch dẫn lưu và lên kế hoạch điều trị.9 Ngoài ra, Keo VXKL + keoluồng thông Coil các phương pháp chẩn đoán không xâm lấn như histoacryl histoacryl Cao 1 0 7 8 72,7 siêu âm Doppler, CLVT mạch máu và MRI mạch Thấp 0 3 0 3 27,3 máu cũng góp phần chẩn đoán AMV thận. Siêu Các phương pháp điều trị nút mạch AVMs âm là phương tiện chẩn đoán ban đầu, có thểthận bao gồm VXKL, keo sinh học NBCA + phát hiện trong một số trường hợp với hình ảnh dòng rối trong ổ dị dạng trên Doppler, dấu hiệulipiodol. Cả 11 ca chỉ cần can thiệp nút mạch 1 lần. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp nút dị dạng thông động tĩnh mạch thận bẩm sinh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 3 - 2024 KẾT QUẢ CAN THIỆP NÚT DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Thái Bình1,2, Nguyễn Xuân Toàn2, Trần Quốc Hoà2TÓM TẮT Of the 11 patients treated, the infarcted renal areas were 2.1%–20.4% (mean, 9.8%). No complications 9 Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nút dị were observed post-intervention. Renal function wasdạng động tĩnh mạch bẩm sinh (Arteriovenous normal in all patients pre - embolization and post –malformation - AVMs) ở thận tại Bệnh viện Đại học Y embolization. Conclusions: Embolization ofHà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu congenital renal AVMs via transarterial approachesmô tả chùm ca bệnh trên 11 bệnh nhân (BN) mắc using histoacryl and/or VXKL was safe and effectiveAVMs thận bẩm sinh được can thiệp nút mạch tại and elicited good outcomes. Keywords: renalBệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 2 năm 2020 đến arteriovenous malformation, embolization.tháng 5 năm 2024. Kết quả: 11 BN (Tuổi trung bìnhlà 50,6 với tỉ lệ nam:nữ là 6:5) mắc AVMs thận. 8/11 I. ĐẶT VẤN ĐỀBN có đái máu đại thể, 4/11 đau hông lưng. Trong 11BN, có 8/11 BN có AVMs với luồng thông lớn, 3/11 BN Dị dạng thông động tĩnh mạch (AVMs) thậncó luồng thông nhỏ. Có 3/11 BN nút mạch bằng bẩm sinh là bất thường mạch máu hiếm gặp dohistoacryl, 7/11 BN nút bằng VXKL kết hợp histoacryl sự nối thông giữa ĐM (ĐM) thận và tĩnh mạchvà 1/11 BN nút bằng VXKL. Tỉ lệ thành công là 91% (TM) thận không qua giường mao mạch, mà(10/11 BN) về mặt kỹ thuật và 100% (11/11 BN) thay vào đó là đám mạch máu giãn ngoằn ngoèothành công về mặt lâm sàng. Phần trăm diện tích nhumô thận bị thiếu máu ngay sau nút mạch là 2,1% - được gọi là nidus. AVMs thận là một bệnh lý20,4% (trung bình 9,8%). Không có trường hợp nào hiếm với tỉ lệ gặp vietnam medical journal n03 - october - 2024 Các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên IV. BÀN LUẬNcứu là các trường hợp chẩn đoán AVMs thận trên 4.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiênCLVT và/hoặc chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) cứu. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất củavà được can thiệp nút mạch. AVMs thận là đái máu đại thể hoặc vi thể, chiếm Các BN bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu được khoảng 75% các trường hợp.1 Đái máu xuất hiệnchẩn đoán và được điều trị bằng phẫu thuật do vỡ các mạch máu bất thường vào hệ thốnghoặc hồ sơ bệnh án không đầy đủ, hoặc AVMs bài xuất, có nguy cơ đe dọa tính mạng nếu mấtthận mắc phải sau chấn thương hoặc phẫu thuật. máu nhiều. Mức độ nặng của đái máu không phụIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuộc vào kích thước của ổ dị dạng, mặc dù kích Từ 02/2020 đến 05/2024 có tổng số 11 BN thước nhỏ cũng có thể gây đái máu nặng.1,6 Đau(6 nam, 5 nữ) mắc AVMs thận với tuổi trung bình thắt lưng do các cục máu đông hình thành và50,6 ± 15,2 (30-70) tuổi. gây tắc nghẽn hệ thống đường bài xuất.7 Tăng Có 8/11 BN có đái máu đại thể, 4/11 đau huyết áp, suy tim cũng có thể gặp do lượng lớnhông lưng. Tất cả đều được chụp CLVT và DSA máu về tim do AVM có luồng thông lưu lượngđể chẩn đoán, trong đó có 06 BN được chẩn lớn.8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 08/11đoán trên CLVT, tất cả đều được chẩn đoán xác bệnh nhân đái máu, 4/11 BN đau hông lưng,định bằng DSA. trong đó 03 bệnh nhân có đái máu và đau lưng. Trong số 11 BN, có 08 BN mắc AVMs thận có Ngoài ra có 02 BN phát hiện tình cơ khi khámluồng thông lưu lượng lớn (hiện hình tĩnh mạch sức khỏe. Điều này chứng tỏ các triệu chứng lâmdẫn lưu trong vòng 02 giây từ lúc hiện hình ĐM) sàng này không đặc hiệu cho AVM thận.và 03 BN có AVMs luồng thông lưu lượng thấp. 4.2. Chẩn đoán AVM thận. Chụp mạch số Bảng 1. Lưu lượng luồng thông và vật hóa xóa nền (DSA) là tiêu chuẩn vàng cho việcliệu nút mạch chẩn đoán AVM thận, giúp đánh giá chính xác Vật liệu nút mạch Tổng % được ổ dị dạng, số lượng ĐM cấp máu, tĩnh Lưu lượng mạch dẫn lưu và lên kế hoạch điều trị.9 Ngoài ra, Keo VXKL + keoluồng thông Coil các phương pháp chẩn đoán không xâm lấn như histoacryl histoacryl Cao 1 0 7 8 72,7 siêu âm Doppler, CLVT mạch máu và MRI mạch Thấp 0 3 0 3 27,3 máu cũng góp phần chẩn đoán AMV thận. Siêu Các phương pháp điều trị nút mạch AVMs âm là phương tiện chẩn đoán ban đầu, có thểthận bao gồm VXKL, keo sinh học NBCA + phát hiện trong một số trường hợp với hình ảnh dòng rối trong ổ dị dạng trên Doppler, dấu hiệulipiodol. Cả 11 ca chỉ cần can thiệp nút mạch 1 lần. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Dị dạng thông động tĩnh mạch Dị dạng thông động tĩnh mạch thận Can thiệp nút mạch Điều trị AVMs thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0