![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả chọn tạo giống cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.11 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết báo cáo kết quả nhân giống cà chua, dưa chuột, đậu bắp và cà tím. Nghiên cứu nhân giống trên cà chua, dưa chuột, đậu bắp và cà tím được thực hiện từ 1/2009 đến 6/2012 để cung cấp các giống mới cho sản xuất rau. Các tài liệu nguồn có sẵn đã được thực hiện bằng cách thu thập và cô lập các dòng thuần mới. Tài liệu nguồn này đã được chọn bằng cách sử dụng phương pháp top cross để kiểm tra khả năng kết hợp chung, kết hợp với quan sát và đánh giá kiểu hình .. Các dòng tốt nhất đã được chọn và lai tạo được thực hiện bằng phương pháp dialelle. Sự kết hợp select.prospect đã được thực hiện trong các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm sản xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chọn tạo giống cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tímHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhấtKẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA, DƯA LEO, ĐẬU BẮP, CÀ TÍMTrần Kim Cương1, Lê Trường Sinh1, Nguyễn Ngọc Vũ1,Huỳnh Thị Phương Liên1, Dương Kim Thoa2,Phạm Mỹ Linh2, Đào Xuân Thảng3 và Nguyễn Minh Châu11Viện Cây ăn quả miền Nam2Viện Nghiên cứu Rau Quả3Viện Cây lương thực và Cây thực phẩmSUMMARYResults on breeding of tomato, cucumber, okra and eggplantThe breeding research on tomato, cucumber, okra and eggplant was carried out from 1/2009 to6/2012 to provide new varieties for vegetable production. The available source materials weresupplemented by collecting and isolating new pure lines. This source materials were selected by using topcross method to test the general combining ability, combine with phenotype observation and evaluation.The best lines were selected and the hybridization were made by using dialelle methods. The selectprospect combinnation has been done in basic trials and production trials. At the end of the research, anumber of new F1 hybrid varieties have been created, including: 1 large fruit tomato variety, high yield (40- 58 t/ha in northern conditions), quality fruit suitable for processing and fresh; 1 cherry tomato varietywith high yield (55 t/ha in Lam Dong province), fruit meet export standards; 2 fresh cucumber varieties,one for production in the South and one for the North; 1 okra variety with beautiful fruit and high yield (22t/ha); 1 eggplant variety with strong growth, large fruit (250g), high yield (55 t/ha); and some of otherpromising hybrid combinations. Among them, 1 cucumber variety (LĐ7) and 1 okra variety (LĐ8) havebeen approved for commercial production in Southern provinces by MARD since 7/2012.Keywords: Breeding, hybrid varieties, tomato, cucumber, okra, eggplant.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *- Với mục tiêu: Tạo giống lai F1 trên 4 loạirau cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím với các chỉsố sau:Cà chua: Năng suất 40 - 50 tấn/ha, khốilượng trung bình quả 70 - 100g đối với cà chuaquả lớn và 9 - 10g đối với cà chua cherry, màu đỏđẹp, thịt quả dày, độ Brix cao, có khả năng trồngrải vụ.Cà tím: Năng suất 30 - 40 tấn/ha, phẩm chấtquả phù hợp yêu cầu thị trường, chống chịu bệnhdo virus và bệnh héo xanh do vi khuẩn (Ralstoniasolanacearum).Nhóm tác giả Viện Cây ăn quả miền Nam,Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện Cây lương thực,Cây thực phẩm đã phối hợp thực hiện đề tài nóitrên nhằm mục tiêu đề ra.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDưa leo: Năng suất 35 - 40 tấn/ha, khốilượng quả thuộc nhóm trung bình, phẩm chất quảquả phù hợp thị trường ăn tươi, chống được bệnhphấn trắng (Eryshiphe cichoracearum)), chịuđược bệnh sương mai (Pseudoperonosporacubensis).2.1. Vật liệuĐậu bắp: Năng suất 8 - 10 tấn/ha với 9 - 10quả/cây, quả thuôn đẹp, màu quả xanh, ít bị gai,chống được bệnh gỉ sắt (Ugomyces sp.) và bệnhthán thư (Colletotrichum sp.).2.2. Phương pháp nghiên cứuNgười phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi.Gồm các dòng thuần được thu thập, phân lậpvà lưu trữ tại các Viện cùng các giống thươngphẩm trên thị trường sử dụng làm giống đốichứng.- Các dòng thuần được chọn lọc qua đánh giákiểu hình hoặc lai thử (Topcross) để chọn nhữngdòng có khả năng kết hợp chung cao. Các vật thử(tester) sử dụng gồm: 2 giống cà chua PT18 và119; 2 giống dưa leo Phụng Tường và Yên Mỹ;giống đậu bắp Chợ Gạo và giống cà tím Mê Linhquả dài.499VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM- Lai luân giao (diallel) các dòng thuần đượcchọn để tạo ra các tổ hợp lai phục vụ cho thínghiệm đánh giá khả năng kết hợp riêng.- Đánh giá khả năng kết hợp riêng xác định tổhợp lai có triển vọng phù hợp với mục tiêu đề ra.- Khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú tạicác địa điểm nghiên cứu, bố trí thí nghiệm 3 lầnlặp lại, diện tích ô thí nghiệm trung bình 10 m2,với khoảng 20 cây/ô.- Khảo nghiệm sản xuất tổ hợp lai triển vọngtại các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô trungbình 0,1 ha/điểm.Phương pháp bố trí và cách đánh giá: Thựchiện theo quy trình theo dõi thí nghiệm của Trungtâm Nghiên cứu Rau Thế giới (AVRDC), Quyphạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sửdụng (VCU) đối với giống cà chua [2] và giống dưaleo [3], đánh giá mức độ nhiễm bệnh trên lá theophân cấp bệnh [1].Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại.Xử lý số liệu: Các số liệu định lượng khảosát được tính trung bình bằng phầm mềm Excel,đánh giá khả năng kết hợp theo phương phápcủa Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền [4],Trần Đình Long và cộng sự [5], thống kê theochương trình MSTATC, sử dụng các phép thử F,LSD và Duncan.III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua3.1.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống càchua tại Viện Cây ăn quả miền NamBộ sưu tập 67 mẫu giống cà chua được trồngkhảo sát b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chọn tạo giống cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tímHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhấtKẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA, DƯA LEO, ĐẬU BẮP, CÀ TÍMTrần Kim Cương1, Lê Trường Sinh1, Nguyễn Ngọc Vũ1,Huỳnh Thị Phương Liên1, Dương Kim Thoa2,Phạm Mỹ Linh2, Đào Xuân Thảng3 và Nguyễn Minh Châu11Viện Cây ăn quả miền Nam2Viện Nghiên cứu Rau Quả3Viện Cây lương thực và Cây thực phẩmSUMMARYResults on breeding of tomato, cucumber, okra and eggplantThe breeding research on tomato, cucumber, okra and eggplant was carried out from 1/2009 to6/2012 to provide new varieties for vegetable production. The available source materials weresupplemented by collecting and isolating new pure lines. This source materials were selected by using topcross method to test the general combining ability, combine with phenotype observation and evaluation.The best lines were selected and the hybridization were made by using dialelle methods. The selectprospect combinnation has been done in basic trials and production trials. At the end of the research, anumber of new F1 hybrid varieties have been created, including: 1 large fruit tomato variety, high yield (40- 58 t/ha in northern conditions), quality fruit suitable for processing and fresh; 1 cherry tomato varietywith high yield (55 t/ha in Lam Dong province), fruit meet export standards; 2 fresh cucumber varieties,one for production in the South and one for the North; 1 okra variety with beautiful fruit and high yield (22t/ha); 1 eggplant variety with strong growth, large fruit (250g), high yield (55 t/ha); and some of otherpromising hybrid combinations. Among them, 1 cucumber variety (LĐ7) and 1 okra variety (LĐ8) havebeen approved for commercial production in Southern provinces by MARD since 7/2012.Keywords: Breeding, hybrid varieties, tomato, cucumber, okra, eggplant.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *- Với mục tiêu: Tạo giống lai F1 trên 4 loạirau cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím với các chỉsố sau:Cà chua: Năng suất 40 - 50 tấn/ha, khốilượng trung bình quả 70 - 100g đối với cà chuaquả lớn và 9 - 10g đối với cà chua cherry, màu đỏđẹp, thịt quả dày, độ Brix cao, có khả năng trồngrải vụ.Cà tím: Năng suất 30 - 40 tấn/ha, phẩm chấtquả phù hợp yêu cầu thị trường, chống chịu bệnhdo virus và bệnh héo xanh do vi khuẩn (Ralstoniasolanacearum).Nhóm tác giả Viện Cây ăn quả miền Nam,Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện Cây lương thực,Cây thực phẩm đã phối hợp thực hiện đề tài nóitrên nhằm mục tiêu đề ra.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDưa leo: Năng suất 35 - 40 tấn/ha, khốilượng quả thuộc nhóm trung bình, phẩm chất quảquả phù hợp thị trường ăn tươi, chống được bệnhphấn trắng (Eryshiphe cichoracearum)), chịuđược bệnh sương mai (Pseudoperonosporacubensis).2.1. Vật liệuĐậu bắp: Năng suất 8 - 10 tấn/ha với 9 - 10quả/cây, quả thuôn đẹp, màu quả xanh, ít bị gai,chống được bệnh gỉ sắt (Ugomyces sp.) và bệnhthán thư (Colletotrichum sp.).2.2. Phương pháp nghiên cứuNgười phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi.Gồm các dòng thuần được thu thập, phân lậpvà lưu trữ tại các Viện cùng các giống thươngphẩm trên thị trường sử dụng làm giống đốichứng.- Các dòng thuần được chọn lọc qua đánh giákiểu hình hoặc lai thử (Topcross) để chọn nhữngdòng có khả năng kết hợp chung cao. Các vật thử(tester) sử dụng gồm: 2 giống cà chua PT18 và119; 2 giống dưa leo Phụng Tường và Yên Mỹ;giống đậu bắp Chợ Gạo và giống cà tím Mê Linhquả dài.499VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM- Lai luân giao (diallel) các dòng thuần đượcchọn để tạo ra các tổ hợp lai phục vụ cho thínghiệm đánh giá khả năng kết hợp riêng.- Đánh giá khả năng kết hợp riêng xác định tổhợp lai có triển vọng phù hợp với mục tiêu đề ra.- Khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú tạicác địa điểm nghiên cứu, bố trí thí nghiệm 3 lầnlặp lại, diện tích ô thí nghiệm trung bình 10 m2,với khoảng 20 cây/ô.- Khảo nghiệm sản xuất tổ hợp lai triển vọngtại các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô trungbình 0,1 ha/điểm.Phương pháp bố trí và cách đánh giá: Thựchiện theo quy trình theo dõi thí nghiệm của Trungtâm Nghiên cứu Rau Thế giới (AVRDC), Quyphạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sửdụng (VCU) đối với giống cà chua [2] và giống dưaleo [3], đánh giá mức độ nhiễm bệnh trên lá theophân cấp bệnh [1].Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại.Xử lý số liệu: Các số liệu định lượng khảosát được tính trung bình bằng phầm mềm Excel,đánh giá khả năng kết hợp theo phương phápcủa Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền [4],Trần Đình Long và cộng sự [5], thống kê theochương trình MSTATC, sử dụng các phép thử F,LSD và Duncan.III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua3.1.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống càchua tại Viện Cây ăn quả miền NamBộ sưu tập 67 mẫu giống cà chua được trồngkhảo sát b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Chọn tạo giống cà chua Chọn tạo giống dưa leo Chọn tạo giống đậu bắp Chọn tạo giống cà tímTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 131 0 0 -
6 trang 104 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 60 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 38 0 0 -
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 37 0 0 -
2 trang 35 0 0
-
2 trang 33 0 0