Kết quả chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 33/11-15
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 199.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của Chương trình là giải quyết những vấn đề còn tồn tại về tác hại của CDC đối với con người và môi trường ở Việt Nam, đề xuất giải pháp khắc phục. Nội dung nghiên cứu đa dạng, phức tạp cần huy động nhiều tổ chức tham gia. Một số kết quả cụ thể của Chương trình cần được áp dụng ngay trong quá trình nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 33/11-15KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NHÀ NƯớC 33/11-15 PGS.TS. Lê Kế Sơn1 Từ năm 1971 - 1972, Quân đội Mỹ đã sử dụng gần 80 triệu lít chất diệt cỏ, trong đó phần lớn là chất da cam có tạp chất dioxin (CDC) với mục đích phá hủy môi trường sinh thái, để lại những hậu quả nặng nề đối với môi trường và con người. Vì bản chất phức tạp của dioxin, nên vẫn còn tồn tại một số vấn đề về tác hại của dioxin đối với con người, sự tồn lưu và phát tán của dioxin trong môi trường, sự khác nhau giữa dioxin có nguồn gốc từ CDC và dioxin có nguồn gốc khác, công nghệ xử lý dioxin và một số vấn đề về pháp lý, chính sách có liên quan, theo đề nghị của Bộ TN&MT và Bộ KH&CN, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thực hiện Chương trình Nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về khắc phục hậu quả chất diệt cỏ do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn từ 2011 - 2015. Mục tiêu của Chương trình là giải quyết những vấn đề còn tồn tại về tác hại của CDC đối với con người và môi trường ở Việt Nam, đề xuất giải pháp khắc phục. Nội dung nghiên cứu đa dạng, phức tạp cần huy động nhiều tổ chức tham gia. Một số kết quả cụ thể của Chương trình cần được áp dụng ngay trong quá trình nghiên cứu. Điều trị giải độc 35 bệnh nhân được điều trị theo phương pháp Kế thừa nguyên tắc cơ bản của phương pháp giải Đông y, nồng độ 2.3.7.8. TCDD trước điều trị làđộc tố Hubbard, Bệnh viện 103 đã lựa chọn và điều 144,74 +/- 195,31 pg/g lipid, sau điều trị là 76,78trị cho 100 bệnh nhân có nồng độ dioxin cao trong +/- 84,73 pg/g và khác biệt có ý nghĩa thống kế vớimáu bằng phương pháp Hubbard và phương pháp p bé hơn 0,05. TEQ trước điều trị là 182,21 +/-Đông y dựa trên những bài thuốc giải độc truyền 224,97 pg/g và sau điều trị là 97,82 +/-93,46 pg/g.thống đã được kiểm tra trên động, vật thực nghiệm. Các tác giả đã xây dựng phác đồ điều trị giảiCác thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng để đánh độc không đặc hiệu cho nạn nhân CDC bằnggiá toàn diện thể trạng của bệnh nhân đã được tiến phương pháp Hubbard và phương pháp Đông y.hành trước và sau điều trị. Các mẫu máu đã được Phòng chống dị tật bẩm sinh và tai biến sinhgửi đến Trung tâm Phân tích dioxin Eurofine của sảnCộng hòa liên bang Đức để phân tích dioxin. Đại học Y Hà Nội đã điều tra tình hình di tật Thể trạng của bệnh nhân sau điều trị đã được bẩm sinh (DTBS) và tai biến sinh sản (TBSS) ởcải thiện rõ thể hiện qua các dấu hiệu lâm sàng, xét 3.051 người đang sinh sống tại 5 phường gần khunghiệm máu, chức năng gan, miễn dịch, hoạt độ ô nhiễm dioxin ở Biên Hòa và 4 phường ở Đàemzyme hóa, đặc biệt là có những thay đổi về nồng Nẵng. Kết quả, có 500 phụ nữ đang tuổi sinh sản ởđộ dioxin trong máu. Đà Nẵng và 564 phụ nữ đang tuổi sinh sản ở Biên Với 34 bệnh nhân được điều trị theo phương Hòa được sử dụng acid folic. Trong đó, đã thựcpháp Hubbard, nồng độ 2.3.7.8 TCDD trước điều trị hiện 500 double test, 288 triple test, 500 siêu âmlà 50,16 +/- 130, 82 pg/g lipid, sau điều trị đã giảm thai được tiến hành tại Đà Nẵng và có 258 sản phụxuống còn 38,37 +/- 7,02 pg/g lipid và sự khác biệt có nguy cơ cao được chẩn đoán trước sinh. Tạinày có ý nghĩa thống kê với p bé hơn 0,01. Tương Biên Hòa, có 564 double test, 277 triple test và 564tự với sự giảm 2.3.7.8 TCDD, TEQ trước điều trị là siêu âm thai đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 33/11-15KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NHÀ NƯớC 33/11-15 PGS.TS. Lê Kế Sơn1 Từ năm 1971 - 1972, Quân đội Mỹ đã sử dụng gần 80 triệu lít chất diệt cỏ, trong đó phần lớn là chất da cam có tạp chất dioxin (CDC) với mục đích phá hủy môi trường sinh thái, để lại những hậu quả nặng nề đối với môi trường và con người. Vì bản chất phức tạp của dioxin, nên vẫn còn tồn tại một số vấn đề về tác hại của dioxin đối với con người, sự tồn lưu và phát tán của dioxin trong môi trường, sự khác nhau giữa dioxin có nguồn gốc từ CDC và dioxin có nguồn gốc khác, công nghệ xử lý dioxin và một số vấn đề về pháp lý, chính sách có liên quan, theo đề nghị của Bộ TN&MT và Bộ KH&CN, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thực hiện Chương trình Nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về khắc phục hậu quả chất diệt cỏ do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn từ 2011 - 2015. Mục tiêu của Chương trình là giải quyết những vấn đề còn tồn tại về tác hại của CDC đối với con người và môi trường ở Việt Nam, đề xuất giải pháp khắc phục. Nội dung nghiên cứu đa dạng, phức tạp cần huy động nhiều tổ chức tham gia. Một số kết quả cụ thể của Chương trình cần được áp dụng ngay trong quá trình nghiên cứu. Điều trị giải độc 35 bệnh nhân được điều trị theo phương pháp Kế thừa nguyên tắc cơ bản của phương pháp giải Đông y, nồng độ 2.3.7.8. TCDD trước điều trị làđộc tố Hubbard, Bệnh viện 103 đã lựa chọn và điều 144,74 +/- 195,31 pg/g lipid, sau điều trị là 76,78trị cho 100 bệnh nhân có nồng độ dioxin cao trong +/- 84,73 pg/g và khác biệt có ý nghĩa thống kế vớimáu bằng phương pháp Hubbard và phương pháp p bé hơn 0,05. TEQ trước điều trị là 182,21 +/-Đông y dựa trên những bài thuốc giải độc truyền 224,97 pg/g và sau điều trị là 97,82 +/-93,46 pg/g.thống đã được kiểm tra trên động, vật thực nghiệm. Các tác giả đã xây dựng phác đồ điều trị giảiCác thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng để đánh độc không đặc hiệu cho nạn nhân CDC bằnggiá toàn diện thể trạng của bệnh nhân đã được tiến phương pháp Hubbard và phương pháp Đông y.hành trước và sau điều trị. Các mẫu máu đã được Phòng chống dị tật bẩm sinh và tai biến sinhgửi đến Trung tâm Phân tích dioxin Eurofine của sảnCộng hòa liên bang Đức để phân tích dioxin. Đại học Y Hà Nội đã điều tra tình hình di tật Thể trạng của bệnh nhân sau điều trị đã được bẩm sinh (DTBS) và tai biến sinh sản (TBSS) ởcải thiện rõ thể hiện qua các dấu hiệu lâm sàng, xét 3.051 người đang sinh sống tại 5 phường gần khunghiệm máu, chức năng gan, miễn dịch, hoạt độ ô nhiễm dioxin ở Biên Hòa và 4 phường ở Đàemzyme hóa, đặc biệt là có những thay đổi về nồng Nẵng. Kết quả, có 500 phụ nữ đang tuổi sinh sản ởđộ dioxin trong máu. Đà Nẵng và 564 phụ nữ đang tuổi sinh sản ở Biên Với 34 bệnh nhân được điều trị theo phương Hòa được sử dụng acid folic. Trong đó, đã thựcpháp Hubbard, nồng độ 2.3.7.8 TCDD trước điều trị hiện 500 double test, 288 triple test, 500 siêu âmlà 50,16 +/- 130, 82 pg/g lipid, sau điều trị đã giảm thai được tiến hành tại Đà Nẵng và có 258 sản phụxuống còn 38,37 +/- 7,02 pg/g lipid và sự khác biệt có nguy cơ cao được chẩn đoán trước sinh. Tạinày có ý nghĩa thống kê với p bé hơn 0,01. Tương Biên Hòa, có 564 double test, 277 triple test và 564tự với sự giảm 2.3.7.8 TCDD, TEQ trước điều trị là siêu âm thai đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Môi trường Bài viết về môi trường Điều trị giải độc Phòng chống dị tật bẩm sinh Tai biến sinh sản Tồn lưu dioxinTài liệu liên quan:
-
Chính sách về 'tẩy xanh' của Liên minh châu Âu và một số gợi mở cho Việt Nam
4 trang 131 0 0 -
Mô hình trầm tích đánh giá mối liên kết giữa động lực học Phosphorus với tảo trong hồ Phú Dưỡng
5 trang 121 0 0 -
10 trang 82 0 0
-
Quyền bề mặt và định hướng để thực hiện ở Việt Nam
3 trang 79 0 0 -
Tổng hợp và nghiên cứu khả năng tạo apatit của khuôn định dạng hydroxyapatit trên nền chitosan
9 trang 68 0 0 -
12 trang 46 0 0
-
61 trang 44 0 0
-
3 trang 43 0 0
-
5 trang 43 0 0
-
Góp ý Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 42 0 0